Thứ Ba, 8 tháng 2, 2011

BÀI THỨ I:
SỐNG THEO Ý CHÚA

243.H.Ta phải làm gì để xứng đáng là con cái Chúa?
T.Ta phải nhận biết và tuân theo thánh ý Chúa là Cha của chúng ta, như chính Chúa Giêsu đã làm gương cho ta.

244.H.Làm sao ta biết được thánh ý Chúa?
T .Ta biết được thánh ý Chúa bằng bốn cách này:
- Một là nhờ luật tự nhiên Đức Chúa Trời đã in trong lương tâm mỗi người.
- Hai là nhờ mười điều răn Đức Chúa Trời đã truyền cho ông Maisen trên núi Sinai.
- Ba là nhờ lời Chúa dạy trong Kinh Thánh, nhất là luật Bác ái của Phúc âm.
- Bốn là nhờ lời giáo huấn và những luật lệ Hội thánh thay mặt Chúa mà dạy dỗ chúng ta.

245.H.Lương tâm là gì?
T.Lương tâm là tiếng Chúa nói trong linh hồn bảo ta làm lành lánh dữ.
246.H.Phải làm gì để lương tâm ta khỏi bị lu mờ?
T.Phải lánh xa tội lỗi, từ bỏ tính hư nết xấu, tránh mọi ảnh hưởng tai hại xung quanh, và phải học cho biết rõ đạo lý Đức Chúa Trời.

247.H.Mười điều răn ĐCT là những điều nào?
T.Là mười điều này:
- Thứ nhất: thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự.
- Thứ hai: chớ kêu tên ĐCT vô cớ.
- Thứ ba: giữ ngày Chúa nhật.
- Thứ bốn: thảo kính cha mẹ.
- Thứ năm: chớ giết người
- Thứ sáu: chớ làm sự dâm dục
- Thứ bảy: chớ lấy của người.
- Thứ tám: chớ làm chứng dối.
- Thứ chín: chớ muốn vợ chồng người
- Thứ mười: chớ tham của người.
Mười điều răn tóm về hai điều này mà chớ: trước kính mến một Đức Chúa Trời trên hết mọi sự, sau lại yêu người như mình ta vậy .

248.H.ĐCT đã dạy luật Bác ái như thế nào?
T.Đức Chúa Giêsu đã dạy luật Bác ái bằng đời sống và lời giảng dạy trong Phúc âm nhất là trong bài giảng trên núi.
Tám mối phước thật mở đầu bài giảng trên núi:
- Thứ nhất: ai có lòng khó khăn ấy là phước thật, vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
- Thứ hai: ai hiền lành ấy là phước thật, vì chưng sẽ được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
- Thứ ba: ai khóc lóc ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được yên ủi .
- Thứ bốn: ai khao khát nhân đức trọn lành ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy.
- Thứ năm: ai thương xót người ấy là phước thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
- Thứ sáu: ai giữ lòng sạch sẽ ấy là phước thật, vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
- Thứ bảy: ai làm cho người hoà thuận ấy là phước thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời vậy.
- Thứ tám: ai chịu khốn nạn vì đạo nguy ấy là phước thật, vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
BÀI THỨ XII:
PHỤ BÍ TÍCH (Á BÍ TÍCH)

239.H.Phụ Bí tích là gì?
T.Là những dấu bề ngoài Hội thánh lập ra để nhờ đó tín hữu có lòng siêu nhiên nhận được nhiều ơn Chúa giúp, do lời Hội thánh cầu xin.

240.H.Có mấy loại phụ Bí tích?
T.Có ba loại phụ Bí tích:
- Loại thứ nhất gồm lễ nghi làm phép người và đồ dùng.
- Loại thứ hai gồm những lễ nghi cung hiến người và đồ vật dành riêng làm việc thờ phượng.
- Loại thứ ba gồm những lễ nghi trừ khử ma quỷ.

241.H.Hội thánh có ý gì khi lập ra phụ Bí tích?
T.Hội thánh có ý cho ta hiểu rằng ơn cứu chuộc có thể khử trừ ảnh hưởng xấu của ma quỷ và làm cho mọi vật nên phương tiện làm thánh giúp ta kết hợp với Chúa.

242.H.Đối với các phụ Bí tích, ta phải có tâm tình nào?
T.Đối với các phụ Bí tích, ta phải có lòng tôn kính và tin tưởng, nhưng cần tránh mê tín dị đoan.
BÀI THỨ XI:
ƠN THIÊN TRIỆU

Lúa chín đầy đồng mà thợ gặt ít, các con hãy xin chủ ruộng sai thợ đi gặt lúa (Mt 9,37)

232.H.Chúa có muốn cho hết mọi người giáo hữu sống trong bậc vợ chồng không?
T.Chúa không muốn cho hết mọi người sống trong bậc vợ chồng, vì Chúa còn kêu gọi riêng nhiều người dâng mình phụng sự Chúa và phụng sự anh em đồng loại.

233.H. Ơn Thiên triệu là gì?
T.Ơn Thiên triệu là ý Chúa cho mỗi người ở một địa vị nào đó, nhưng theo nghĩa thông thường, thì ơn Thiên triệu là tiếng mầu nhiệm Chúa gọi một số người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì, hay trong hàng giáo sĩ.
234.H. Có dấu gì cho biết mình có ơn Thiên triệu không?
T.Có ba dấu này:
- Một là có ý ngay lành.
- Hai là có đủ điều kiện.
- Ba là được bề trên ưng thuận.

235.H.Kẻ muốn dâng mình cho Chúa thì phải làm gì?
T.Phải cầu nguyện, suy nghĩ, xin người khôn ngoan chỉ dẫn và sẵn sàng đáp lời Chúa gọi.

236.H.Kẻ dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì thường khấn giữ sự gì?
T.Kẻ dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì thường khấn giữ ba điều này:
- Một là nghèo khó.
- Hai là trong sạch.
- Ba là vâng lời.

237.H.Cha mẹ có quyền ngăn cấm hoặc ép buộc con cái dâng mình cho Chúa không?
T.Cha mẹ không có quyền làm như vậy vì trái ý Chúa và luật Hội thánh, nhưng khi con cái muốn thật lòng dâng mình cho Chúa, thì cha mẹ phải nâng đỡ và sẵn lòng vâng theo thánh ý Người.

238.H.Bậc vợ chồng và bậc tu trì, bậc nào trọng hơn?
T.Bậc tu trì trọng hơn vì người tu trì dâng trọn đời mình để chuyên lo việc Chúa, và phục vụ anh em đồng loại.
BÀI THỨ X:
BÍ TÍCH HÔN PHỐI

Người chồng hãy yêu mến người vợ mình, cũng như Đức Kitô yêu mến Hội thánh, và đã phó nộp mình Hội thánh.(Eph 5,23)
224.H.Bí tích Hôn phối là gì?
T.Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để kết hợp hai người tín hữu, một nam một nữ, thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa và Hội thánh, cùng ban ơn cho họ sống xứng đáng trong chức vụ của mình.
225.H.Đức Chúa Giêsu ban những ơn gì trong Bí tích Hôn phối?
T.Đức Chúa Giêsu ban nhiều ơn đặc biệt để thánh hoá đời sống vợ chồng cùng giúp họ chu toàn nghĩa vụ đối với bạn mình và con cái.
226.H.Nghĩa vụ vợ chồng là gì?
T.Nghĩa vụ vợ chồng là phải trung thành yêu thương nhau, giúp đỡ nhau phần xác phần hồn, sinh sản và giáo dục con cái theo lề luật Chúa.
227.H.ĐCG dạy ta gì về Bí tích Hôn phối?
T.Đức Chúa Giêsu dạy phải giữ, một vợ một chồng, không được ray bỏ nhau và phải sống hoà thuận với nhau cho đến chết, như Người đã phán: “Điều gì Đức Chúa Trời đã kết hợp thì loài người không được phân ly.”

228.H.Phải có điều kiện nào để thành Bí tích Hôn phối?
T.Phải có ba điều kiện này:
- Một là không mắc ngăn trở nào.
- Hai là hiểu biết và tự do chấp thuận việc hôn nhân.
- Ba là nói lên sự ưng thuận kết hôn theo nghi thức Hội thánh.

229.H.Khi sắp kết bạn phải làm gì?
T.Phải cầu nguyện, suy nghĩ, tìm hiểu nhau và bàn hỏi với người khôn ngoan, đồng thời phải học biết giáo lý, nhất là về Bí tích Hôn phối, và phải sống đứng đắn trong sạch.

230.H.Cha mẹ có quyền ép duyên con cái mình không?
T.Cha mẹ không có quyền ép duyên, nhưng có bổn phận giáo dục và chỉ dẫn con cái mình trong việc hôn nhân.

231.H.Bậc hôn nhân Công giáo có quan trọng không?
T.Bậc hôn nhân Công giáo quan trọng ví hai lẽ này:
- Một là vì tình yêu vợ chồng là hình ảnh tình yêu của Chúa Giêsu đối với Hội thánh Người.
- Hai là vì đôi bạn cộng tác với Đức Chúa Trời trong việc thêm số người thờ phượng Chúa đời này và đời sau.
BÀI THỨ IX:
BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH

Cha muốn nhắn nhủ con hãy làm sáng tỏ ân điển Thiên Chúa đã đặt nơi con do việc đặt tay của Cha (2Tm 1,6)

218.H.Bí tích Truyền chức thánh là gì?
T.Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để thông quyền Linh mục của Người cho những kẻ đã được tuyển chọn, cùng ban ơn cho họ được sống xứng đáng, và chu toàn chức vụ mình trong việc cứu độ loài người.

219.H.ĐCG đã thông quyền Linh mục cho Hội thánh khi nào?
T.Đức Chúa Giêsu đã thông quyền Linh mục lúc Người ban quyền tế lễ cho các Tông đồ sau khi lập Bí tích Thánh thể, Người phán rằng: “Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Ta”.

220.H.Trong Bí tích Truyền chức thánh, ĐCG trao cho Linh mục những quyền gì?
T.Đức Chúa Giêsu trao quyền rao giảng lời Chúa, quyền tế lễ và ban các Bí tích, quyền cai trị để phục vụ dân Chúa.

221.H.Ai có quyền ban Bí tích Truyền chức thánh?
T.Chỉ có Giám mục có quyền ban Bí tích Truyền chức thánh mà thôi, vì các Ngài đã nhận quyền ấy nơi các Tông đồ.

222.H.Ai được lãnh Bí tích Truyền chức thánh?
T.Những người tín hữu có ơn thiên triệu, có đủ điều kiện theo Giáo luật và được Bề trên lên chức ấy.

223.H.Người tín hữu có bổn phận gì đối với các Linh mục?
T.Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện cho các Linh mục, tôn kính, vâng lời trong các điều hợp lẽ đạo, và cộng tác trong việc xây dựng nước Chúa, sau hết cũng phải nâng đỡ các Ngài về tinh thần và vật chất nữa.
BÀI THỨ VIII:
BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN

Ai trong anh em đau yếu? Hãy mời Linh mục Hội thánh đến cầu nguyện cho bệnh nhân, đồng thời xức dầu cho người ấy nhân danh Chúa, và lời cầu nguyện do đức tin sẽ cứu chữa bệnh nhân bình phục, nếu có mắc tội thì sẽ được tha.( Jac5,14-16)

209.H.Bí tích Xức dầu là gì?
T.Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để nâng đỡ bệnh nhân về phần hồn và phần xác.

210.H.Bí tích Xức dầu nâng đỡ phần hồn của bệnh nhân như thế nào?
T.Bí tích Xức dầu tẩy sạch dấu vết tội lỗi, tha các tội quên sót hay những tội vì con bệnh mà xưng chẳng được, lại thêm sức chống trả chước cám dỗ, chịu đựng đau khổ góp phần vào cuộc khổ nạn của Chúa Kitô và giúp bệnh nhân dọn mình chết lành.

211.H. Bí tích Xức dầu nâng đỡ phần xác như thế nào?
T.Bí tích Xức dầu làm cho bệnh nhân bớt đau đớn hoặc khoẻ mạnh lại, nếu có ích cho linh hồn.

212.H. Ai có quyền ban Bí tích Xức dầu?
T.Chỉ có Linh mục mới có quyền ban Bí tích ấy mà thôi.

213.H.Linh mục Xức dầu bệnh nhân thế nào?
T.Linh mục lấy dầu thánh, xức lên trán và hai tay bệnh nhân mà đọc rằng: “Nhờ việc xức dầu thánh này, và nhờ lòng từ bi nhân hậu của Chúa, xin Chúa dùng nhiều ơn Chúa Thánh Thần mà giúp đỡ con, để Người giải thoát con khỏi mọi tội lỗi cứu chữa con và thương làm cho con thuyên giảm”. Amen.

214.H.Ai cần lãnh Bí tích Xức dầu?
T.Mọi giáo hữu đã đến tuổi khôn, mà thấy mình đau nặng hoặc người già nua kiệt sức thì cần lãnh Bí tích Xức dầu, không nên trì hoãn.

215.H.Muốn lãnh Bí tích Xức dầu thì cần phải làm thế nào?
T.Phải sạch tội trọng, nếu không thể xưng tội được thì phải có lòng ăn năn thống hối.

216.H.Khi nào được lãnh Bí tích Xức dầu?
T.Mỗi khi đau nặng hoặc khi trở bệnh và khi đau yếu mà phải giải phẩu, thì được lãnh Bí tích Xức dầu.

217.H.Người coi sóc bệnh nhân phải làm gì?
T.Phải lấy lòng bác ái săn sóc lo lắng thuốc thang và lấy đức tin an ủi khuyên bảo bệnh nhân vui lòng chịu đau đớn để thông phần đau khổ với Chúa Giêsu; Khi cơn bệnh trở nên trầm trọng thì báo tin cho cha sở hay và giúp bệnh nhân dọn mình lãnh các bí tích.
BÀI THỨ VII:
BÍ TÍCH GIẢI TỘI

Trên trời sẽ vui mừng vì một người tội lội hối cải hơn là vì chin mươi chín người công chính không cần hối cải.(Lc 15,7)

187.H.Bí tích Giải tội là gì?
T.Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập, để tha tội ta phạm từ khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hoà ta với Chúa và Hội thánh.

188.H.ĐCG đã ban quyền tha tôi khi nào?
T.Sau khi sống lại, Người hiện ra thổi hơi trên các Tông đồ mà nói: “Các con hãy nhận lấy Đức Chúa Thánh Thần, các con tha tội cho ai thì người ấy được tha, các con cầm buộc ai thì người ấy bị cầm buộc.”

189.H.ĐCG ban ơn gì cho ta trong Bí tích Giải tội?
T.Đức Chúa Giêsu ban cho ta những ơn này:
- Một là tha tội để giao hoà ta lại với Chúa và anh em.
- Hai là ban sức mạnh giúp ta chừa cải tội lỗi và sống xứng đáng người con cái Chúa.

190.H.Những ai có quyền ban Bí tích Giải tội?
T.Các Giám mục và những Linh mục nào được phép, đều có quyền ban Bí tích Giải tội.

190.H.Những ai cần lãnh Bí tích Giải tội?
T.Những tín hữu đã phạm tội trọng thì cần phải lãnh Bí tích Giải tội nhưng ai chỉ mắc tội nhẹ mà lãnh Bí tích này vì lòng sốt sắng thì nhiều ích lợi thiêng liêng.

192.H.Muốn lãnh nhận Bí tích Giải tội thì làm những việc nào?
T.Phải làm những việc này:
- Một là xét mình.
- Hai là ăn năn dốc lòng chừa.
- Ba là xưng tội.
- Bốn là đền tội.

193.H.Xét mình là gì?
T.Xét mình là nhớ lại từ ngày xưng tội lần sau hết cho đến bây giờ đã phạm những tội gì, phạm mấy lần và những trường hợp làm cho tội nặng hơn.

194.H.Ăn năn tội là gì?
T.Ăn năn tội là thật lòng thống hối vì phạm tội mất lòng Chúa và quyết tâm chừa cải không phạm lại nữa.

195.H.Có cách nào giúp ta ăn năn tội không?
T.Có ba cách này:
- Một là nhớ đến Đức Chúa Trời là Cha rất nhân từ hằng yêu thương và sẵn sàng tha thứ cho ta.
- Hai là nhớ đến Đức Chúa Giêsu đã chịu đau khổ và chết trên thập giá vì tội lỗi ta.
- Ba là nhớ lại tội làm cho ta mất hạnh phúc Thiên Đàng và phải phạt ở đời sau, vì Chúa là Đấng Thánh thiện và công bằng vô cùng.
196.H.Xưng tội là gì?
T.Xưng tội là bày tỏ các tội mình ra cùng Linh mục đại diện Chúa Kitô.

197.H. Phải xưng những tội nào?
T.Phải xưng rõ ràng, hết mọi tội trọng, còn tội nhẹ không buộc phải xưng, nhưng nếu có lòng ăn năn mà xưng ra thì được thêm nhiều ơn ích.

198.H.Kẻ chỉ giấu một tội trọng mà thôi có được tha các tội khác không?
T.Kẻ ấy không được tha tội nào hết mà còn mắc thêm tội trọng là phạm sự Thánh, vậy khi xưng tội lần sau, phải xưng tội phạm sự Thánh này, những tội đã giấu, cùng các tội trọng đã xưng lần trước và tội trọng mới phạm nữa.

199.H.Những tội trọng ta quên có được tha không?
T.Cũng được tha nhưng khi xưng tội lần sau, nếu nhớ lại, thì buộc phải xưng những tội ấy.

200.H.Đền tội là gì?
T.Đền tội là làm những việc Cha giải tội dạy làm để tạ lỗi cùng Đức húa Trời, và đền bù những thiệt hại mình đã gây cho kẻ khác.

201.H.Ngoài những việc Cha giải tội dạy làm, ta còn cách nào đền tội nữa không?
T.Ngoài những việc Cha giải tội dạy làm, ta còn phải hy sinh hãm mình, làm việc phúc đức và hưởng nhờ ân xá.
202.H.Ân xá là gì?
T.Ân xá là ơn Hội Thánh ban, nhờ công nghiệp Đức Chúa Giêsu, Đức mẹ và Các Thánh, để tha hình phạt tạm ta đáng chịu vì những tội đã được Chúa tha.

203.H.Có mấy ân xá?
T.Có hai ân xá:
- Một là đại xá.
- Hai là tiểu xá
Đại xá là tha hết mọi hình phạt tạm, còn tiểu xá chỉ tha một phần hình phạt mà thôi.

204.H.Muốn hưởng nhờ ơn đại xá phải có những điều kiện nào?
T.Phải có ba điều kiện này:
- Một là làm những việc mà Hội Thánh có ban ơn đại xá.
- Hai là xưng tội, rước lễ và cầu nguyện theo ý Đức Giáo Hoàng.
- Ba là dứt lòng dính bén với mọi tội lỗi.

BÀI THỨ VII (tiếp theo):
CÁCH XƯNG TỘI

205.H.Để dọn mình xưng tội, ta nên làm gì?
T.Ta nên cầu xin Đức Chúa Thánh Thần soi sáng cho ta nhận biết các tội ta phạm, và giúp ta thật lòng ăn năn.

206.H.Có cách nào giúp ta để xét mình không?
T.Có hai cách này:
- Một là xét theo mười điều răn Đức Chúa Trời, sáu điều răn Hội thánh và bảy mối tội đầu.
- Hai là xét theo việc bổn phận đối với Chúa, với chính mình và với người khác.

207.H.Khi vào xưng tội thì phải làm sao?
T.Khi vào xưng tội thì phải làm dấu thánh giá và nói: Con xưng tội được…(mấy tuần hay mấy tháng). Sau đó, bắt đầu xưng tội. Xưng tội xong thì nói: Thưa Cha , con đã xưng tội xong. Chú ý :Nên đọc kinh Aên Năn Tội trước khi vào toà giải tội.

208.H.Khi xưng tội xong thì phải làm gì?
T.Phải chú ý nghe lời cha giải tội khuyên bảo và chỉ việc đền tội, và khi cha ban phép giải tội thì thưa: Amen. Sau hết (nếu nghe cha nói: hãy chúc tụng Chúa vì Người nhân lành, thì thưa: Vì lượng từ bi của Người tồn tại đến muôn đời) khi nghe cha bảo thì ra về và lo làm việc đền tội.
BÀI THỨ VI:
THÁNH LỄ

176.H.Thánh lễ là gì?
T.Là hy tế mà Đức Chúa Giêsu nhờ tay Linh mục hợp cùng toàn thể dân Chúa, dâng mình cho Đức Chúa Cha như xưa chính Ngườu đã dâng mình trên Thánh giá.

177.H.Tại sao Thánh lễ ngày nay là một lễ như xưa trên Thánh giá?
T.Thánh lễ ngày nay cũng là một lễ như xưa trên Thánh giá, vì cũng là một Chúa Kitô làm chủ tế và của lễ, nhưng không còn đổ máu như xưa.

178.H.Hội thánh dâng Thánh lễ vì ý nào?
T.Hội thánh dâng Thánh lễ vì những ý này:
- Một là để kính nhớ mầu nhiệm Đức Chúa Giêsu chịu chết và sống lại, cũng trông đợi Người lại đến trong vinh quang.
- Hai là để thờ phượng, tạ ơn Chúa, xin Người tha thứ tội lỗi và ban cho ta được mọi ơn lành hồn xác.

179.H.Ta phải dự Thánh lễ thế nào?
T.Ta phải hợp lòng hợp ý với chủ tế và cộng đoàn để dâng lễ, giữ các nghi lễ, thưa kinh, hay ca hát chung với nhau, và rước lễ cho sốt sắng.

180.H.Thánh lễ có mấy phần?
T.Thánh lễ có hai phần:
- Phần thứ nhất là phụng vụ Lời Chúa.
- Phần thứ hai là phụng vụ Thánh Thể.

181.H.Phụng vụ Lời Chúa lá phần nào?
T.Là phần gồm những lời cầu nguyện, ngợi khen ta dâng lên Chúa và những lời Chúa dạy ta trong Kinh Thánh cùng bài diễn giảng, phần này khởi sự từ đầu lễ cho đến hết lời nguyện giáo dân.

182.H.Phụng vụ Thánh Thể là phần nào?
T.Là phần Hội thánh dâng lên Đức Chúa Cha Mình Thánh Máu Thánh Đức Chúa Giêsu làm của tế lễ, để vinh danh Chúa và áp dụng ơn cứu chuộc cho ta. Phần này bắt đầu từ lúc chuẩn bị lễ vật cho đến hết lễ.

183.H.Phụng vụ Thánh Thể gồm những gì?
T.Phụng vụ Thánh Thể gồm ba việc chính:
- Một là chuẩn bị lễ vật.
- Hai là kinh nguyện Thánh Thể.
- Ba là hiệp lễ hay rước lễ.

184.H.Rước lễ thì được những ơn ích nào?
T.Rước lễ thì được những ơn ích này:
- Một làm cho ta được kết hợp mật thiết với Chúa Giêsu và hợp nhất với nhau.
- Hai là xoá bỏ các tội nhẹ và gia tăng ơn thánh hoá.
- Ba là thêm sức cho ta chống trả chước cám dỗ và sửa tính mê nết xấu.
- Bốn là bảo đảm cho ta được sống đời đời.

185.H.Muốn rước lễ thì phải làm gì?
T.Muốn rước lễ thì phải sạch tội trọng, có ý ngay lành và giữ chay một giờ trước khi rước lễ.

186.H.Mỗi ngày được rước lễ mấy lần?
T.Thường được rước lễ mỗi ngày một lần, trừ những trường hợp đặc biệt thì thì được rước lễ thêm một lần nữa.
BÀI THỨ V:
BÍ TÍCH THÁNH THỂ

Ta là bánh hằng sống từ trời xuống, ai ăn bánh này sẽ sống đời đời. Và bánh Ta sẽ ban, chính là thịt Ta, để cho thế gian được sống( Jo6,51,52)

169.H.Bí tích Thánh thể là gì?
T. Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh giá, và để ban Mình Máu Người hiện diện trong hình bánh rượu, làm của nuôi linh hồn ta.

170.H.ĐCG lập Bí tích Thánh thể khi nào?
T. Đức Chúa Giêsu lập ra Bí tích Thánh thể trong bữa tiệc ly trước khi Người chịu chết.

171.H.ĐCG lập Bí tích này thế nào?
T.Đức Chúa Giêsu cầm lấy bánh tạ ơn, bẻ ra và trao cho các môn đệ mà phán: “Các con hãy cầm lấy mà ăn, này là Mình ta, rồi Người cầm lấy chén rượu nho, tạ ơn và trao cho các môn đệ mà phán: Các con hãy uống chén này, vì này là Máu ta, Máu của Tân ước sẽ đổ ra cho mọi người để được ơn tha tội”.

172.H.ĐCG có ban quyền cho ai được cử hành Bí tích Thánh thể không?
T.Chúa đã ban quyền ấy cho các Tông đồ và những ai kế tiếp các Ngài trong chức Linh mục, khi phán rằng: “Các con hãy làm việc này và nhớ đến ta”.
173.H.Khi nào bánh rượu trở nên Mình Thánh, Máu Thánh Đức Chúa Giêsu?
T. Trong Thánh lễ, khi Linh mục chủ tế đọc lời truyền phép: “Này là Mình Ta…. Này là Máu Ta” thì bánh trở nên Mình Thánh Máu Thánh Đức Chúa Giêsu.

174.H.ĐCG ngự trong Bí tích Thánh thể thế nào?
T.Đức Chúa Giêsu ngự thật trong Bí tích Thánh thể, nghĩa là trong mỗi hình bánh, hình rượu, dù nhỏ mọn cũng có toàn vẹn Đức Chúa Giêsu.

175.H.Ta phải kính thờ ĐCG trong Bí tích Thánh thể thế nào?
T.Ta phải năng kính viếng và tôn thờ Thánh thể, giữ sự nghiêm trang đứng đắn trong nhà thờ, nhất là siêng năng tham dự Thánh lễ và rước lễ.
BÀI THỨ IV:
BÍ TÍCH THÊM SỨC

Thầy sẽ xin Cha và Người sẽ ban cho sẽ ban cho các con một Đấng Phù trợ khác, để Ngài ở với các con luôn mãi. Người là Thần chân lý mà thế gian không thể đón nhận… Còn các con biết Ngài sẽ ở nơi các con và ở trong các con.(Jo. 14,16-17)

161.H. Bí tích Thêm sức là gì?
T. Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập, cho ta nhân lãnh dồi dào của Chúa Thánh Thần để trở nên nhân chứng trung thành của Chúa Kitô trong đời sống tích cực xây dựng Hội thánh Người.

162.H.Những ai có quyền ban Bí tích Thêm sức?
T.Chỉ có các Giám mục và những Linh mục theo luật chỉ định, mới có quyền ban Bí tích ấy mà thôi.

163.H.Khi ban Bí tích Thêm sức thì làm những nghi lễ nào?
T. Khi ban Bí tích Thêm sức thì vị chủ lễ làm những nghi lễ này:
- Một là đặt tay lên đầu kẻ lãnh nhận Bí tích Thêm sức và cầu nguyện cho họ.
- Hai là lấy dầu Thánh ghi hìnhThánh giá lên trán mà đọc lời ban Bí tích Thêm sức.
- Ba là chúc bình an.

164.H.Khi xức dầu Thánh lên trán, vị chủ lễ đọc những lời nào?
T.Người đọc những lời này: T… Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần.

165.H.Những ai được lãnh Bí tích Thêm sức?
T.Những người đã được Rửa tội và có đủ điều kiện thì được lãnh Bí tích Thêm sức.
166.H.Những ai muốn lãnh nhận Bí tích Thêm sức thì phải làm gì?
T.Phải làm ba điều này:
- Một là học biết giáo lý đầy đủ hơn và cách riêng về Bí tích Thêm sức.
- Hai là phải sạch tội trọng.
- Ba là có lòng ước ao và dọn mình can thận để lãnh nhận Bí tích này.

167.H.Khi lãnh Bí tích Thêm sức có cần người đỡ đầu không?
T.Phải có người đỡ đầu nâng đỡ, hướng dẫn trong việc giữ đạo và hoạt động tông đồ.

168.H.Kẻ đã lãnh nhận Bí tích Thêm sức có những bổn phận nào?
T. Có những bổn phận này:
- Một là phải can đảm thực hành lời Chúa và tuyên xưng đức tin.
- Hai là góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Phúc âm.
- Ba là hăng hái tham gia hoạt động tông đồ giáo dân.
BÀI THỨ III:
BÍ TÍCH RỬA TỘI

Các con hãy đi giảng dạy muôn dân làm phép Rửa cho họ nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. (Mt,28,19).

149.H.Bí tích Rửa tội là gì?
T.Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để sinh ta lại làm con Đức Chúa Trời và con Hội thánh.

150.H.Vì sao Bí tích Rửa tội sinh ta lại làm con Đức Chúa Trời và con Hội thánh?
T.Vì Bí tích Rửa tội xoá tội Tổ tông và các tội ta phạm, tha mọi hình phạt do tội gây ra, ban ơn thánh hoá và làm cho ta nên chi thể mầu nhiệm Chúa Kitô.

151.H.Bí tích Rửa tội có cần cho được ơn cứu độ không?
T. Bí tích Rửa tội rấ cần cho được ơn cứu độ, vì Đức Giêsu đã phán: “Ai không sinh lại bởi nước và Thánh Thần, thì chẳng đựơc vào nước Đức Chúa Trời”.

152.H.Vậy thì những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội có thể được ơn cứu độ không?
T. Những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội nhưng có thể nhờ lòng nhân từ Chúa được cứu độ là những người này:
- Một là người ao ước được làm con Chúa mà không thể lãnh nhận Bí tích Rửa tội được.
- Hai là những người chịu chết vì đạo.
- Ba là những người chưa được biết Phúc âm và Hội thánh Chúa nhưng vẫn theo lương tâm ăn ở ngay lành.

153.H.Những ai được ban Bí tích Rửa tội?
T.Lúc bình thường thì linh mục và Phó tế được ban Bí tích ấy, nhưng khi khẩn cấp thì mọi người đều có quyền và có bổn phận Rửa tội, miễn là làm theo cách thức và ý Hội thánh.

154.H.Nghi lễ cốt yếu của Bí tích Rửa tội là nghi lễ nào?
T.Là lấy nước lã đổ lên đầu kẻ lãnh Bí tích Rửa tôi, vừa đổ vừa đọc rằng “Tên thánh”, Tôi rửa em nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. (Có thể dùng cách xưng hô tuỳ trường hợp. Nước lã là nước mưa, nước sông, nước giếng, nước hồ, nước biển)

155.H.Ngoài nghi lễ cốt yếu, còn những nghi lễ nào nữa không?
T. Còn nhiều nghi lễ khác như:
- Làm phép nước.
- Từ bỏ tà thần.
- Xức dầu dự tòng.
- Tuyên xưng đức tin
- Mặc áo trắng và trao nến sáng.

156.H.Người có tuổi khôn muốn được rửa tội gia nhập đạo Chúa thì phải làm gì?
T.Phải làm ba việc này:
- Một là học biết giáo lý Phúc âm
- Hai là cải thiện đời sống.
- Ba là tham dự nghi thức gia nhập Kitô giáo.

157.H.Kẻ lãnh Bí tích Rửa tội thề hứa những gì?
T. Kẻ lãnh Bí tích Rửa tội thề hứa từ bỏ ma quỷ, xa lánh tội lỗi và tin theo Chúa Kitô cùng giữ lề luật Người.

158.H.Khi Rửa tội có cần người đỡ đầu không?
T.Khi Rửa tội, thường phải có người đỡ đầu làm cha mẹ thiêng liêng để nêu gương sáng và dìu dắt kẻ mình đỡ đầu sống xứng đáng người Công giáo.

159.H.Ngay sau khi Rửa tội, người đã đến tuổi khôn thường lãnh nhận những Bí tích nào?
T.Ngay sau khi Rửa tội, người đã đến tuổi khôn thường lãnh nhận Bí tích Thêm sức và Thánh thể nên Bí tích ấy được gọi là Bí tích nhập đạo.

160.H.Nên cử hành Bí tích Rửa tội vào lúc nào?
T. Nên cử hành Bí tích Rửa tội vào đêm vọng Phục sinh hoặc các ngày Chúa nhật để biểu lộ mối liên quan mật thiết giữa Bí tích Rửa tội và mầu nhiệm Phục sinh.
BÀI THỨ II:
BÍ TÍCH


138.H.Bí tích là gì?
T.Bí tích là dấu bên ngoài Đức Chúa Giêsu đã lập để chỉ ý nghĩa và chuyển thông ơn bên trong cho ta được nên thánh.

139.H.Vì ý nào ĐCG đã lập các Bí tích?
T.Đức Chúa Giêsu đã lập các Bí tích để tiếp tục công việc cứu rỗi loài người, xây dựng Hội Thánh và thờ phượng Đức Chúa Trời.

140.H.Trong các Bí Tích Đức Chúa Giêsu tiếp tục công việc cứu rỗi như thế nào?
T.Trong các Bí Tích, khi Hội thánh cử hành nghi lễ, thì chính Chúa Giêsu hành động mà ban ơn cứu chuộc chúng ta.

141.H.Các Bí tích xây dựng Hội thánh thế nào?
T.Các Bí tích xây dựng Hội thánh bằng cách quy tụ loài người vào Hội thánh, và cho tham dự vào sự sống Chúa Kitô trong Hội thánh Người.

142.H.Trong các Bí tích chúng ta thờ phượng Đức Chúa Trời thế nào?
T.Trong các Bí tích chúng ta dùng những cử chỉ và kinh nguyện để tỏ lòng tin cậy, kính mến, ngợi khen và cảm tạ Đức Chúa Trời.
143.H.Vì sao các Bí tích thường gọi là Bí tích đức tin?
T.Vì khi lãnh các Bí tích thì ta phải có lòng tin, và nhờ các Bí tích, đức tin của ta càng được thêm mạnh mẽ và vững chắc hơn.
144.H.Có mấy Bí tích?
T.Có bảy Bí tích:
- Một là Bí tích Rửa tội.
- Hai là Bí tích Thêm sức.
- Ba là Bí tích Thánh thể.
- Bốn là Bí tích Giải tội.
- Năm là Bí tích Xức dầu bệnh nhân.
- Sáu là Bí tích Truyền chức Thánh.
- Bảy là Bí tích Hôn phối.

145.H.Những Bí tích nào chịu được một lần mà thôi?
T.Có ba Bí tích này:
- Một là Bí tích Rửa tội.
- Hai là Bí tích Thêm sức
- Ba là Bí tích Truyền chức Thánh
Vì ba Bí tích ấy in vào linh hồn một dấu thiêng liêng chẳng hề mất được.

146.H.Trong bảy Bí tích, có Bí tích nào trọng hơn không?
T.Có Bí tích Thánh thể trọng hơn, vì Bí tích này ban cho ta chính Đức Chúa Giêsu là nguồn mọi ơn phúc.

147.H.Những Bí tích nào ban ơn thánh hoá cho ta?
T.Có bí tích Rửa tội và Bí tích Giải tội, còn năm Bí tích kia chỉ thêm ơn thánh hoá mà thôi, cho nên ai sạch tội trọng mới được lãnh nhận năm Bí tích ấy.

148.H.Phải làm thế nào đểxứng đáng lãnh nhận Bí tích?
T. Phải có lòng tin, có ý ngay lành, thành thật ước muốn và giữ sự trang nghiêm đứng đắn.
BÀI THỨ I:
ƠN CHÚA

128.H.Bởi sức tự nhiên ta có thể sống đẹp lòng Chúa được không?
T.Nếu không có ơn Chúa giúp thì chẳng được, như lời Chúa Giêsu phán rằng: “Không có Thầy chúng con không thể làm gì được”(Jo15,5)

129.H.Ơn Chúa là gì?
T.Là sự sống và sức mạnh siêu nhiên Đức Chúa Trời ban vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu, cho ta được hạnh phúc đời đời.

130.H.Có mấy thứ ơn Chúa?
T.Có hai thứ :
- Một là ơn Thánh hoá.
- Hai là ơn trợ giúp.

131.H.Ơn thánh hoá là gì?
T.Ơn thánh hoá là sự sống của Chúa Ba Ngôi thông ban cho ta làm cho ta giống Chúa Kitô nên con hiếu thảo và đáng được hưởng gia nghiệp với người trên trời.
132.H.ĐCT thường dùng phương thế nào để ban ơn thánh hoá cho ta?
T.Đức Chúa Trời thường dùng Bí tích Rửa tội để ban ơn thánh hoá cho ta.

133.H.Khi nào ta mất ơn thánh hoá?
T.Khi ta phạm tội trọng thì mất ơn thánh hoá.

134.H.Ta phải làm gì để được ơn thánh hoá?
T.Ta phải lãnh Bí tích giải tội hay ăn năn tội cách trọn khi không thể lãnh Bí tích ấy.

135.H.Ơn trợ giúp là gì?
T.Ơn trợ giúp là sức mạnh Chúa ban, giúp ta làm lành lánh dữ, để tăng thêm ơn thánh hoá, và khi ta mắc tội, thì giúp ta ăn năn trở lại.

136.H.Chúa thường ban ơn trợ giúp cho ta khi nào?
T.Chúa thường ban ơn trợ giúp cho ta khi ta cầu nguyện, làm việc lành và lãnh các Bí tích.

137.H.Ta phải đón nhận ơn Chúa cách nào?
T.Ta phải mau mắn đón nhận Chúa và hết lòng cộng tác chứ đừng từ chối ơn Người.
BÀI THỨ XI:
TỨ CHUNG

114.H.Tại sao ta không sống mãi ở đời này?
T.Vì tổ tông đã phạm tội nên mọi người đều phải chết, như lời Thánh Phaolô dạy rằng: “Bởi một người mà tội đã nhập vào thế gian, vì bởi tội thì phải có sự chết.” (Rm 5,12).

115.H.Chết là gì?
T.Chết là linh hồn lìa ra khỏi xác.

116.H.Linh hồn ta có hư nát không?
T.Không, vì linh hồn có tính thiêng liêng nên không hư nát được.

117.H.Vậy sau khi chết số phận linh hồn ra sao?
T.Linh hồn được Chúa Giêsu phán xét về mọi tư tưởng, lời nói, việc làm và những việc thiện phải làm ma đã bỏ qua.

118.H.Phán xét rồi linh hồn đi đâu?
T.Phán xét rồi, linh hồn lên Thiên đàng hoặc xuống hoả ngục, hay vào luyện ngục, tuỳ theo việc lành dữ đã làm khi còn sống.

119.H.Những ai được lên Thiên đàng?
T.Những người chết khi có ơn nghĩa cùng Chúa và đã đền tội đủ, thì được lên Thiên đàng.

120.H.Thiên đàng là gì?
T.Là nơi Thiên Thần và các Thánh được hưởng hạnh phúc đời đời, vì được thấy Chúa nhãn tiền và được kết hợp với Người trong tình yêu vô tận.

121.H.Những ai phải xuống hoả ngục?
T.Những kẻ dữ, nghĩa là những người chết đang khi mắc tội trọng, không có ơn nghĩa cùng Chúa, thì phải xuống hoả ngục.

122.H.Hoả ngục là gì?
T.Là nơi Đức Chúa Trời phạt ma quỷ và kẻ dữ, mà hình phạt nặng nhất là không được hưởng mặt Chúa, và phải xa cách Người đời đời.

123.H.Những ai phải vào luyện ngục?
T.Những người khi có ơn nghĩa cùng Chúa, nhưng còn mắc tội nhẹ hay chưa đền hết hình phạt bởi tội, thì phải vào luyện ngục mà đền cho hết mới được lên Thiên đàng.

124.H.Ta có thể cứu giúp các linh hồn nơi luyện ngục bằng cách nào?
T.Ta có thể dâng việc lành phúc đức như đọc kinh, lần hột, ăn chay hãm mình, bố thí, nhường ân xá, nhất là dự lễ và xin lễ cầu cho các linh hồn ấy.

125.H.Xác ta có thể hư nát đời đời không?
T.Không, đến ngày tận thế, xác ta hiệp với linh hồn mà sống lại chịu phán xét chung.

126.H.Phán xét chung rồi số phận mỗi người ra sao?
T.Phán xét chung rồi, kẻ dữ phải sa hoả ngục cả hồn cả xác, mà chịu khổ hình mãi mãi, còn người lành được lên Thiên đàng cả hồn cả xác mà hưởng hạnh phúc đời đời.

127.H.Kinh nào tóm lại những điều phải tin?
T.Kinh tin kính: Tôi tin kính Đức Chúa Trời là Cha phép tắc vô cùng dựng nên trời đất. Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu là Con một Đức Chúa Cha cùng là Chúa chúng tôi. Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà người xuống thai sinh bởi Bà Maria đồng trinh, chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô, chịu đóng đinh trên cây Thánh giá, chết và táng xác, xuống ngục tổ tông, ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại, lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng, ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết. Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần. Tôi tin có Hội thánh hằng có ở khắp thế này, các Thánh thông công. Tôi tin phép tha tội. Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại. Tôi tin hằng sống vật. Amen.
BÀI THỨ X:
ĐỨC BÀ MARIA

103.H.Đức Bà Maria là ai?
T.Đức Bà Maria là Mẹ đã sinh ra Chúa Giêsu và cộng tác với Người trong công việc cứu thế.

104.H.Đức Chúa Trời đã ban cho Đức Bà Maria những đặc ân nào?
T.Đức Chúa Trời đã ban cho Người những đặc ân này:
- Một là được làm Mẹ Đức Chúa Trời.
- Hai là được ơn vô nhiễm nguyên tội.
- Ba là được đồng trinh trọn đời.
- Bốn là được lên trời cả hồn và xác.

105.H.Vì sao Đức Bà Maria là Mẹ Đức Chúa Trời?
T.Vì Đức Bà Maria đã sinh Đấng Cứu Thế là Ngôi Hai Đức Chúa Trời mặc lấy tính loài người, nên Đức Bà là Mẹ Đức Chúa Trời.

106.H.Vô nhiễm nguyên tội nghĩa là gì?
T.Nghĩa là ngay khi được thụ thai trong lòng Mẹ, nhờ công nghiệp Chúa Giêsu, Đức Bà Maria đã đầy ân sủng nên không mắc tội tổ truyền.

107.H.Đồng trinh trọn đời nghĩa là gì?
T.Nghĩa là khi thu thai bởi phép Đức Chúa Thánh Thần, và sinh ra Đức Chúa Giêsu thì Đức Bà Maria còn đồng trinh và vẫn còn đồng trinh cho đến chết.
108.H.Chịu thai bởi phép Đức Chúa Thánh Thần nghĩa là làm sao?
T.Nghĩa là Đức Chúa Thánh Thần lấy quyền phép mình mà dựng nên một bào thai trong lòng Đức Mẹ và Ngôi Hai hợp cùng bào thai ấy mà làm người như ta.

109.H.Vì sao Đức Bà Maria lại kết bạn với Thánh Giuse?
T.Đức Bà Maria kết bạn với Thánh Giuse vì Thánh ý Chúa muốn cho Đức Bà và Chúa Giêsu có người bảo vệ dưỡng nuôi, và để nêu gương gia đình thánh thiện cho chúng ta.

110.H.Đức Bà Maria cộng tác với Chúa Giêsu trong công việc cứu thế cách nào?
T.Đức Bà sinh ra và nuôi dưỡng Chúa Cứu Thế, cùng thông phần đau khổ với Người nhất là trong cuộc tử nạn.

111.H.Đức Bà Maria được Chúa thưởng công thế nào?
T.Khi mãn cuộc đời dưới thế, Đức Bà Maria đã được Chúa đưa hồn xác về trời và đặt làm Nữ Vương trên trời dưới đất.

112.H.Đức Bà Maria có phải là Mẹ chúng ta không?
T.Phải, vì Đức Bà Maria là mẹ Chúa Giêsu là đầu nhiệm thể, mà chúng ta là chi thể, nên Người là Mẹ Hội thánh thì cũng là Mẹ chúng ta. Vả lại, trên Thánh giá chính Chúa Giêsu đã trối Đức Mẹ cho Thánh Gioan thay mặt loài người mà rằng: “Này là Mẹ con.”

113.H.Chúng ta có bổn phận nào đối với Đức Mẹ?
T.Ta phải đặc biệt tôn kính mến yêu, cầu xin và trông cậy Đức Mẹ, nhất là bắt chước các nhân đức của Người.
BÀI THỨ IX:
CÁC THÁNH THÔNG CÔNG

98.H.Các tín hữu trong Hội thánh có liên lạc với nhau không?
T.Tất cả các tín hữu còn sống hoặc đã qua đời mà được lên Thiên Đàng hay còn trong luyện ngục, đều liên lạc mật thiết với nhau. Đó là tín điều các thánh thông công.

99.H.Các tín hữu còn sống thông công với các thánh trên trời thế nào?
T.Các tín hữu tôn kính, cầu xin các Thánh cầu bầu cho các tín hữu trước mặt Đức Chúa Trời.

100.H.Các tín hữu còn sống thông công với các linh hồn trong luyện ngục thế nào?
T.Các tín hữu dâng việc lành phúc đức cầu cho các linh hồn và các linh hồn câu bầu cùng Chúa cho ta.

101.H.Các tín hữu còn sống thông công như thế nào?
T.Các tín hữu thông công với nhau vì lời cầu nguyện và đời sống thánh thiện của mỗi người đều có ảnh hưởng đến những người khác.

102.H.Tại sao các Thánh thông công cùng nhau?
T.Vì Chúa đã kết hợp các tín hữu thành một nhiệm thể, mà Người là Đầu, nên mọi tín đồ có ơn Thánh hoá, dù sống hay đã chết, đều được hưởng một tình yêu và một sự sống thiêng liêng do chính Người ban cho.
BÀI THỨ VIII:
HỘI THÁNH CHÚA KITÔ

A .Tổ chức và sinh hoạt của hội thánh.
73.H.Sau khi ĐCG về trời, ai tiếp tục công việc của Người ở trần gian?
T.Sau khi Đức Chúa Giêsu về trời, thì Hội thánh do người sáng lập, tiếp tục công việc cứu chuộc nhân loại cho tới ngày tận thế.

74.H.ĐCG đã lập Hội thánh thế nào?
T.Đức Chúa Giêsu bắt đầu rao giảng nước Đức Chúa Trời, qui tụ các kẻ tin theo Người và chọn riêng 12 tông đồ, đặt Phêrô thay mặt Người làm đầu Hội thánh ở trần gian. Chúa Giêsu nói với Phêrô rằng: “Con là Đá và trên Đá này Ta sẽ xây Hội thánh Ta và quyền lực hoả ngục sẽ không lấn át nổi. Ta sẽ trao cho con chìa khoá nước Trời. Con cần buộc điều gì dưới đất, thì trên trời cũng sẽ cầm buộc, con tháo cởi điều gì dưới đất thì trên trời cũng tháo cởi.”

75.H.ĐCG trao cho Hội thánh những nhiệm vụ nào?
T.Đức Chúa Giêsu đã trao cho Hội thánh ba nhiệm vụ này là: giảng dạy, thánh hoá và cai quản các linh hồn.

76.H.Hội thánh căn cứ vào đâu mà giảng dạy chúng ta?
T.Hội thánh căn cứ vào Thánh Kinh và Thánh Truyền mà giảng dạy chúng ta.
77.H.Khi giảng dạy, Hội thánh có thể sai lầm không?
T.Khi giảng dạy về Đức tin và luân lý, thì Hội thánh không thể sai lầm được, vì có Đức Chúa Thánh Thần hằng soi sáng chỉ dẫn.

78.H.Những ai được ơn không thể sai lầm?
T.
- Một là Đức Giáo Hoàng khi lấy quyền Thánh Phêrô phán định điều gì về Đức tin hay luân lý mà buộc toàn thể Hội thánh phải tin và phải giữ.
- Hai là các giám mục khi hội Công đồng chung hợp nhất với Đức Giáo Hoàng, hoặc rải rác khắp nơi mà cùng dạy tín hữu điều gì phải tin hay phải giữ.
- Ba là toàn thể Hội thánh khi đồng lòng công nhận điều gì về đức Tin hay luân lý, thì không thể sai lầm.

79.H.Hội thánh Công giáo gồm những ai?
T.Hội thánh Công giáo gồm các tín hữu ở khắp thế gian, dưới quyền cai quản của Đức Giáo Hoàng và các Giám mục hợp nhất với Ngài.

80.H.Đức Giáo Hoàng là ai?
T.Đức Giáo Hoàng là Đấng kế vị Thánh Phêrô và thay mặt Đức Chúa Giêsu làm đầu Hội thánh ở trần gian.

81.H.Các Đức Giám mục là ai?
T.Các Đức Giám mục là những Đấng kế vị các Tông đồ theo ý Chúa Kitô để cai quản giáo phận, và cùng với Đức Giáo Hoàng phục vụ Hội thánh trên khắp hoàn cầu.

82.H.Các Đức Giám mục có được ai giúp đỡ trong công việc cai quản các tín hữu giáo phận mình không?
T.Có các Linh mục là những vị đã được Đức Giám mục phong chức, và bổ nhiệm để săn sóc các linh hồn.

83.H.Tín hữu là ai?
T.Tín hữu là những người đã lãnh Bí tích Rửa tội ở khắp thế gian, hiệp thông với Đức Giáo Hoàng, làm thành dân Thiên Chúa.

84.H.Người tín hữu có nhiệm vụ những nhiệm vụ gì đối với Hội thánh?
T.Người tín hữu phải yêu mến, vâng lời bênh vực Hội thánh, nhất là cộng tác với hàng Giáo phẩm trong việc xây dựng Hội thánh và truyền bá đức tin.

85.H.Hội thánh với quốc gia phân biệt thế nào?
T.Hội thánh thì chuyên lo những việc thuộc phạm vi tôn giáo, còn quốc gia thì chuyên lo những việc thuộc phạm vi trần thế, nhưng cả hai cần phải hợp tác với nhau để mưu ích chung cho con người.

B .Mầu nhiệm Hội Thánh.
86.H.Vì sao gọi Hội thánh là một mầu nhiệm?
T.Gọi Hội thánh là một mầu nhiệm vì cùng với tổ chức hữu hình, Hội thánh còn có một sức sống siêu nhiên bắt nguồn từ Chúa Ba Ngôi, chuyển thông cho mọi người tín hữu.

87.H.Mầu nhiệm Hội thánh được diễn tả trong Kinh thánh thế nào?
T.Kinh thánh đã diễn tả Hội thánh bằng nhiều hình ảnh và danh hiệu, như là dân Thiên Chúa, Nước Trời, Hiền thê và Nhiệm thể Chúa Kitô.

88.H.Tại sao gọi Hội thánh là Dân Thiên Chúa?
T.Gọi Hội thánh là Dân Thiên Chúa vì cũng như xưa Chúa chọn dân Do Thái và lập ra thành dân riêng người đẻ gìn giữ lời hứa cứu thế, thì Hội thánh cũng được Chúa chọn để thay thế dân Do thái, tiếp tục công việc truyền bá ơn cứu chuộc giữa thế gian. Thánh Phêrô nói : “Anh em là giòng gống được tuyển chọn…Một Dân tộc Thánh, một dân tộc mà Chúa đã tự chọn lấy để anh em rao truyền những sự hoàn hảo của đấng đã gọi anh em từ bóng tối vào ánh sáng huyền diệu của Người, ngày xưa anh em không phải là một dân, nhưng ngày nay anh em là Dân Thiên Chúa”. (1Pr 2,9-10)

89.H.Tại sao gọi Hội thánh là Nước Trời?
T.Gọi Hội thánh là Nước Trời, vì Hội thánh cũng có phẩm trật và luật lệ tương tự như một nước trần gian nhưng không có bờ cõi lãnh thổ, trái lại tràn làn tới mọi tâm tâm hồn làm nên một nước đặc biệt, bắt đầu ở dưới thế để hoàn tất ở trên trời.

90.H.Tại sao gọi Hội thánh là Hiền thê của Chúa Kitô?
T.Gọi Hội thánh là Hiền thê của Chúa Kitô vì cũng như vợ chồng thương yêu, kết hợp với nhau trong cuộc sống, thì Hội thánh cũng đã được Chúa Kitô thương yêu và kén chọn để kết hợp mật thiết với Người. Thánh Phaolô đã nói: “Chồng làm đầu vợ như Chúa Kitô là đầu Hội thánh…Hỡi kẻ làm chồng, hãy thương yêu vợ mình như Chúa Kitô thương yêu Hội thánh và phó thác thân xác mình cho Hội thánh…Không ai ghét thân xác mình, trái lại nuôi dưỡng và săn sóc; đó chính là điều Chúa Kitô làm cho Hội thánh vậy.” (Eph 5,23-25.29)

91.H.Tại sao gọi Hội thánh là Nhiệm thể Chúa Kitô?
T.Gọi Hội thánh là Nhiệm thể Chúa Kitô vì cũng như đầu và thân thể nối kết và chuyển thông sự sống cho nhau thế nào, thì Chúa Kitô và Hội thánh cũng liên kết mật thiết với nhau như vậy. Thánh Phaolô nói: “Đức Chúa trời đã đặt Chúa Kitô trên tất cả mọi loài, làm đầu Hội thánh, Hội thánh ấy là thân thể Người, là sự sung mãn của Đấng hoàn tất mọi sự trong mọi người.” (Eph 1,22-23)

92.H.Ta biết Hội thánh chân chính nhờ những dấu nào?
T.Ta biết được Hội thánh chân chính nhờ bốn dấu này:
- Một là hợp nhất.
- Hai là thánh thiện.
- Ba là phổ biến.
- Bốn là Tông truyền.

93.H.Vì sao ta biết được Hội thánh hiệp nhất?
T.Vì tất cả các tín hữu đồng tâm nhất trí cũng tin như nhau, cũng lãnh các Bí tích như nhau, cầu nguyện chung với nhau và tuân phục một vị Thủ lãnh đại diện Chúa Kitô.

94.H.Vì sao ta biết được Hội thánh là thánh thiện?
T.
- Một là vì Chúa Giêsu, Đấng sáng lập Hội thánh là nguồn mạch sự thánh.
- Hai là giáo lý Người dạy và các Bí tích Người lập đều là sự thánh.
- Ba là vì những hoa trái thánh thiện hằng phát sinh trong Hội thánh Người.

95.H.Vì sao Hội thánh có tính cách phổ biến?
T.Vì Hội thánh có sứ mệnh và khả năng qui tụ tất cả mọi dân tộc về cùng Chúa Kitô và thực sự nơi nào, đời nào cũng có người gia nhập Hội thánh.

96.H.Vì sao Hội thánh là Tông truyền?
T.Vì các vị Thủ lãnh trong Hội thánh là những Đấng kế vị các Tông đồ, và giáo lý Hội thánh dạy là do Tông đồ truyền lại.

97.H.Hội thánh nào có đủ bốn dấu ấy?
T.Chỉ có Hội thánh Công giáo có đủ bốn dấu ấn ấy mà thôi.
BÀI THỨ VII:
ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN

67.H.Đức Chúa Thánh Thần là đấng nào ?
T.Đức Chúa Thánh Thần là Ngôi thứ Ba, bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra, cùng một bản tính và một quyền năng như hai Ngôi cực trọng ấy.

68.H.Đức Chúa Thánh Thần có hiện ra cho người ta thấy khi nào không ?
T.Đức Chúa Thánh Thần đã hiện ra trong hai dịp quan trọng này: một là khi Đức Chúa Giêsu chịu phép rửa tội ở sông Giođan, hai là trong ngày lễ Ngũ tuần khi các Thánh Tông đồ đang họp nhau cầu nguyện cùng với Đức Mẹ Maria.
69.H.Đức Chúa Thánh Thần đã ban ơn gì cho các Thánh Tông đồ ?
T.Đức Chúa Thánh Thần đã ban ơn soi sáng trí khôn, thêm sức mạnh và thánh hoá các Tông đồ để các Ngài đi rao giảng Phúc âm và làm chứng về Chúa Kitô.

70.H.Đức Chúa Thánh Thần làm gì trong Hội thánh?
T.Đức Chúa Thánh Thần hằng gìn giữ, hướng dẫn, thánh hoá và canh tân Hội thánh ở thế gian này.

71.H.Đức Chúa Thánh Thần làm gì cho chúng ta?
T.Đức Chúa Thánh Thần ngự trong những người có ơn thánh hoá, làm cho ta trở nên con cái Chúa và ban ơn cần thiết, giúp chúng ta sống xứng đáng làm môn đệ Chúa Kitô.

72.H.Ta phải làm gì đối với Đức Chúa Thánh Thần.
T.Ta phải tin kính, thờ phượng, cầu xin Đức Chúa Thánh Thần và vâng theo ơn Người soi sáng cùng tôn trọng hồn xác ta là đền thờ của Người.
BÀI THỨ VI:
NGÔI HAI CỨU CHUỘC

54.H.Đức Chúa Giêsu làm gì để cứu chuộc ta ?
T.Đức Chúa Giêsu đã tự hiến đời mình chịu đau khổ, chịu chết trên thập giá và sống lại để cứu chuộc ta.

55.H.Đức Chúa Giêsu đã tự hiến đời mình như thế nào ?
T.Đức Chúa Giêsu hằng vâng phục thánh ý Đức Chúa Cha trong mọi sự cho đến chết và chết trên thập giá.

56.H.Đức Chúa Giêsu đã chịu đau khổ thế nào ?
T.Đức Chúa Giêsu đã chịu nhiều đau khổ nơi thân xác và trong tâm hồn.

57.H.Đức Chúa Giêsu đã chịu những đau khổ nào trong thân xác ?
T.Đức Chúa Giêsu đã sống vất vả khó nhọc, rồi trong cuộc khổ nạn Người phó mình chịu đánh đòn, đội mũ gai, vác thập giá, chịu đóng đinh và chết giữa hai tên trộm cướp.

58.H.Đức Chúa Giêsu đã chịu những đau khổ nào trong tâm hồn ?
T.Trong khi ra giảng đạo, Đức Chúa Giêsu thường bị hiểu lầm, chống đối, rồi sau hết Người bị Giuđa phản bội, các môn đệ chối bỏ, dân chúng phỉ báng chê cười và chính Người cũng cảm thấy như bị Đức Chúa Cha ruồng bỏ.

59.H.ĐCG chịu chết ở đâu, vào lúc nào ?
T.Đức Chúa Giêsu chịu chết trên thập giá, ngoài thành Giêlusalem đời quan Phongxiô Philatô, vào ngày thứ sáu, áp lễ Vượt qua.

60.H.Xác ĐCG được mai táng ở đâu ?
T.Xác Đức Chúa Giêsu được môn đệ hạ xuống khỏi thập giá và đem mai táng trong huyệt đá mới.

61.H.Còn linh hồn ĐCG đi đâu ?
T.Linh hồn Đức Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông đem các thánh lên Thiên Đàng, vì từ khi Adong phạm tội thì chẳng ai được lên đó.

62.H.ĐCG có sống lại không ?
T.Đức Chúa Giêsu chết chưa đủ ba ngày thì đã sống lại như Người đã báo trước.

63.H.Vì ý nào ĐCG sống lại ?
T.Đức Chúa Giêsu sống lại để chứng tỏ Người là Đức Chúa Trời thật đã chiến thắng tội lỗi và sự chết và để chúng ta cùng được sống lại với Người.

64.H.Sau khi sống lại ĐCG làm gì ?
T.Sau khi sống lại Đức Chúa Giêsu còn ở lại thế gian bốn mươi ngày, dạy dỗ, an ủi các môn đệ, sai các Ngài đi rao giảng Tin Mừng khắp nơi, rồi Người lên Trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha.

65.H.ĐCG lên Trời có bỏ các môn đệ lại mồ côi không ?
T.Không, vì Người đã hứa ở cùng các môn đệ mọi ngày cho đến tận thế và đã sai Đức Chúa Thánh Thần hiện xuống, để soi sáng và thêm sức cho các Ngài.

66.H.ĐCG còn đến thế gian nữa không ?
T.Ngày tận thế Đức Chúa Giêsu lại ngự đến uy nghi, sáng láng mà phán xét chung cả loài người.
BÀI THỨ V:
NGÔI HAI XUỐNG THẾ LÀM NGƯỜI

42.H.Đấng Cứu Thế là ai?
T.Đấng Cứu Thế chính là Ngôi Hai, Con Một Đức Chúa Trời đã xuống thế làm người để cứu chuộc ta .

43.H. Ngôi Hai xuống thế làm nguời tên gì?
T. Ngôi Hai xuống làm người tên là Giêsu, nghĩa là Chúa cứu thế.

44.H.Vì sao còn gọi Người là Đấng Kitô?
T.Gọi là đấng Kitô vì Người đã được Chúa Thánh Thần xức dầu để làm Tiên tri giảng dậy sự thật, làm Tư tế thánh hoá nhân loại và làm Vua cai trị muôn loài.

45.H.Ngôi Hai xuống thế làm người cách nào?
T.Ngôi Hai đã đầu thai bởi phép Đức Chúa Thánh Thần trong lòng Đức Nữ Đồng Trinh Maria là người có xác hồn như ta.

46.H.Đức Chúa Giêsu có mấy bản tính?
T.Đức Chúa Giêsu có hai bản tính : một là bản tính Đức Chúa Trời, hai là bản tính loài người. Hai bản tính ấy kết hợp trong một Ngôi duy nhất là Ngôi thứ hai Đức Chúa Trời.

47.H.Đức Chúa Giêsu sinh ra ở đâu?
T.Đức Chúa Giêsu sinh ra ở làng Bêlem trong xứ Giuđêa.
48.H.Đức Chúa Giêsu sống ở thế gian được bao nhiêu năm?
T.Người sống ở thế gian chừng ba mươi ba năm.

49.H.Trong thời gian ấy Người làm gì?
T.Người sống ẩn dật ở Nazarét, rồi ba năm sau hết Người đi rao giảng Nước Trời làm nhiều phép lạ để chứng minh người là Đấng Đức Chúa Trời sai dến sau cùng chịu chết trên thập giá sống lại và lên trời.

50.H.ĐCG sống ở Nazarét thế nào ?
T.Đức Chúa Giêsu sống ẩn dật, nghèo khó, Người cầu nguyện vâng lời và làm việc giúp đỡ Đức Mẹ và Thánh Giuse.

51.H.Khi đi giảng đạo Đức Chúa Giêsu đã dạy những gì?
T.Đức Chúa Giêsu đã loan báo tin mừng về nước Đức Chúa Trời người cũng dạy cho ta biết Đức Chúa Trời là Cha nhân từ là anh em với nhau.

52.H.Đức Chúa Giêsu có dạy về chính mình không ?
T.Đức Chúa Giêsu đã dạy ta biết Người là Con Đức Chúa Trời, cũng là Đức Chúa Trời thật và là Đấng Cứu Thế loài người đợi trông.

53.H.Đức Chúa Giêsu đã làm phép lạ nào ?
T.Người đã làm rất nhiều phép lạ như: Biến nước thành rượu, hoá bánh ra nhiều, xua đuổi ma quỷ, chữa các bệnh tật, cho kẻ chết sống lại, nhất là chính Người sau khi chết đã tự mình sống lại.
BÀI THỨ IV:
LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI TỔ TÔNG

34.H.Tổ tông loài người là ai?
T.Tổ tông loài người là Ông Adong và Bà Evà.

35.H.Ngoài Sự Sống tự nhiên Chúa còn ban cho tổ tông loài người những ơn nào nữa không?
T.Chúa ban cho hai ông bà sự sống siêu nhiên và nhiều đặc ân khác nữa.

36.H.Sự sống siêu nhiên là gì?
T.Sự sống siêu nhiên chính là sự sống của Chúa thông ban cho ta để được làm con cái Chúa và sau này được hưởng hạnh phúc với người .

37.H.Những đặc ân Chúa ban cho hai ông bà là những đặc ân nào?
T.Chúa ban cho hai ông bà những đặc ân này là: trí khôn minh mẫn ý chí hướng về điều lành không phải khổ và không phải chết.

38.H.Tổ tông ta có được hưởng mãi những ơn ấy không?
T.Không vì tổ tông ta đã nghe ma quỷ mà phạm tội trái lệnh Chúa.

39.H. Tội ấy có truyền lại cho con cháu không?
T.Tội ấy có truyền lại cho con cháu nên gọi là tội tổ tông truyền.

40.H. Tội tổ tông đã gây những thiệt hại nào?
T.Tội tổ tông đã làm cho hai ông bà và con cháu mất sự sống siêu nhiên mất những đặc ân Chúa ban lòng trí ra yếu đuối tối tămphải đau khổ và phải chết.

41.H. Sau khi tổ tông phạm tội Đức Chúa Trời có bỏ loài người không?
T.Không người chẳng bỏ mà lại hứa ban một Đấng cứu thế chuộc tội loài người.
BÀI THỨ III:
THIÊN CHÚA SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG

25.H.Trời đất muôn vật bởi đâu mà có?
T.Trời đất muôn vật bởi Đức Chúa Trời tạo thành mà có.

26.H.Đức Chúa Trời làm thế nào mà tạo thành trời đất muôn vật?
T.Đức Chúa Trời dùng quyền phép mình mà phán một lời thì bởi không liền có mọi sự.

27.H.Vì ý nào Đức Chúa Trời tạo thành trời đất muôn vật?
T.Đức Chúa trời tạo thành trời đất muôn vật có ý thông sự tốt lành của Chúa cho mọi loài, để cho sáng danh Chúa và cho ta được dùng mà mà làm sáng danh Chúa hơn nữa.

28.H.Đức Chúa Trời còn tiếp tục săn sóc các loại thụ tạo hay không?
T.Đức Chúa Trời còn tiếp tục săn sóc các loại thụ tạo nhất là loài người. Đó là việc Chúa quan phòng.

29.H.Trong các loài Chúa đã tạo thành loài nào trọng hơn?
T.Có hai loài trọng hơn : Một là thiên thần hai la loài người.
30.H.Thiên Thần là loài nào?
T.Thiên Thần là loài thiên liêng Đức Chúa Trời đã tạo thành để thờ phượng kính mến và vâng lệnh người cùng hưởng phúc đời đời.

31.H.Các Thiên Thần có hưởng phúc đời đời không?
T.Không được vì có một số phản nghịch cùng Đức Chúa Trời nên bị phạt trong hoả ngục. Đó là tà thần hay là ma quỷ.
32.H.Các thiên thân có giúp đỡ người ta không?
T.Các Thiên Thần nhất là Thiên Thần hộ thủ hằng gìn giữ hồn xác ta và soi sáng thúc giục ta làm lành lánh giữ. Nên ta phải tin cậy và tôn kính các vị ấy luôn.

33.H.Loài người là loài nào?
T.loài người là loài có linh hồn và xác Đức Chúa Trời đã tạo nên giống hình ảnh Người.
BÀI THỨ II:
MẦU NHIỆM ĐỨC CHÚA TRỜI BA NGÔI

18.H. Có mấy mầu nhiệm chính trong đạo?
T. Có ba mầu nhiệm trong đạo:
- Một là mầu nhiệm một Chúa Ba Ngôi.
- Hai là mầu nhiệm Ngôi Hai xuống thế làm người.
- Ba là mầu nhiệm Ngôi Hai cứu chuộc.

19.H.Khi nào ta tuyên xưng mầu nhiệm ấy?
T.Khi nào làm dấu thánh giá và đọc rằng nhân danh Cha và Con và Thánh Thần.

20.H.Mầu nhiệm một Chúa Ba Ngôi dạy ta sự gì?
T.Mầu nhiệm một chúa ba ngôi dạy ta biết có một đức Chúa trời mà người có ba ngôi: Ngôi thứ nhất là Cha, Ngôi thứ hai là Con, Ngôi thứ ba là Thánh Thần.

21.H.Trong Ba Ngôi có Ngôi nào hơn kém nhau không?
T.Ba Ngôi bằng nhau không có Ngôi nào hơn không có Ngôi nào kém.

22.H.Ai dạy ta mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi?
T.Chính Chúa Giêsu đã day ta biết mầu nhiệm ấy như khi Người phán rằng "các con hãy đi rao giảng dạy muôn dân, rửa tội cho họ nhân danh Cha và Con và Thánh Thần” (Mt 28,19).

23.H.Ba Ngôi làm gì cho ta?
T.Chúa Cha đã tạo nên ta Chúa Con đã cứu chuộc ta và Chúa Thánh Thần thánh hoá ta.
24.H.Ta phải làm gì đối với Đức Chúa Trời Ba Ngôi?
T.Ta phải tin cậy kính mến thờ phượng và biết ơn nhất là phải năng nhớ Chúa Ba Ngôi ngự trong lòng ta như đền thờ Người. Chúa Giêsu phán: “Ai yêu mến ta thì vâng giữ lời Ta và Cha Ta sẽ thương yêu người ấy và Chúng Ta sẽ đến và ở nơi người ấy”.
BÀI THỨ I:
ĐỨC CHÚA TRỜI VÀ BẢN TÍNH NGƯỜI
5.H. Ta làm thế nào mà biết có Đức Chúa Trời?
T. Ta nhìn xem trời đất muôn vật trật tự lạ lùng trong vũ trụ, liền biết có Đức Chúa Trời là Đấng tạo thành và an bài mọi sự.

6.H. Đức Chúa Trời có tỏ mình cho ta biết không?
T. Đức Chúa Trời đã nhờ các tổ phụ, các Tiên tri và chính Con Một Người là Chúa Giêsu Kitô mà tỏ mình cho ta.

7.H. Đức Chúa Trời là Đấng nào?
T. Đức Chúa Trời là Đấng tự hữu, thiêng liêng, hằng có đời đời, quyền phép, thánh thiện, tốt lành, nhân từ, công bằng và chân thật vô cùng.

8.H. Đức Chúa Trời là Đấng tự hữu nhĩa là làm sao?
T. Nghĩa là Đức Chúa Trời tự mình mà có, không phải do ai tạo thành.

9.H. Đức Chúa Trời là Đấng thiêng liêng nghĩa là làm sao?
T. Nghĩa là Đức Chúa Trời không có hình hải thể xác nên ta không thấy được.

10.H. Đức Chúa Trời ở đâu?
T. Đức Chúa Trời ở khắp mọi nơi nên Người biết và thấy mọi sự, dầu những sự kín nhiệm trong lòng ta thì Người cũng thấu suốt nữa.

11.H. Đức Chúa Trời hằng có đời đời nghĩa là làm sao?
T. Nghĩa là không lúc nào đời nào mà chẳng có Đức Chúa Trời.

12.H. Đức Chúa Trời quyền phép vô cùng nghĩa là làm sao?
T. Nghĩa là Đức Chúa Trời làm tất cả mọi sự theo ý Người muốn.

13.H. Đức Chúa Trời thánh thiện nghĩa là làm sao?
T. Nghĩa là Đức Chúa Trời cao trọng hơn tất cả mọi loài mọi vật, hằng yêu sự lành và ghét sự dữ.

14.H. Đức Chúa Trời tốt lành vô cùng nghĩa là làm sao?
T. Nghĩa là Đức Chúa Trời hoàn hảo hết mọi sự, đáng mến vô cùng, và hằng ban mọi ơn lành cho ta.

15.H. Đức Chúa Trời nhân từ vô cùng nghĩa là làm sao?
T. Nghĩa là Đức Chúa Trời thương hết mọi người và sẵn sàng tha thứ cho kẻ có tội thật lòng ăn năn.

16.H. Đức Chúa Trời công bằng vô cùng nghĩa là làm sao?
T. Nghĩa là Đức Chúa Trời thương kẻ lành, phạt kẻ dữ, tuỳ theo tội phúc mỗi người.

17.H. Đức Chúa Trời chân thật vô cùng nghĩa là làm sao?
T.Nghĩa là Đức Chúa Trời hằng nói sự thật, không thể sao lầm và chẳng hề dối ai.
MỞ ĐẦU

1. H. Ta sống ở đời này để làm gì?
T. Ta sống ở đời này để nhận biết, thờ phượng kính mến Đức Chúa Trời là Cha chúng ta và thương yêu mọi người như anh em, cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp, cho ngày sau được hạnh phúc đời đời.

2. H. Ta phải thờ phượng kính mến Đức Chúa Trời và thương yêu anh em cách nào?i
T. Ta phải thờ phượng kính mến Đức Chúa Trời và thương yêu anh em như đạo Người đã dạy.

3.H. Đạo Đức Chúa Trời là đạo nào?
T. Là đạo chính Đức Chúa Trời đã tỏ ra cho loài người và Đức Chúa Giêsu đã hoàn thành và cùng uỷ thác cho Hội Thánh truyền lại cho ta. Đó là đạo Công giáo.

4.H. Đạo Công Giáo dạy ta những gì?
T. Đạo Công Giáo dạy ta biết Đức Chúa Trời là ai, người yêu thương ta thế nào, và ta làm thế nào để đáp lại lòng yêu thương đó.