Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014

Bản tin hàng tuần, số 222

CHÚA NHẬT 4 MÙA CHAY
LỜI CHÚA: Ga 9, 1. 6-9. 13-17. 34-38
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Gioan.
Khi ấy, Chúa Giêsu đi qua, thấy một người mù từ khi mới sinh. Người nhổ xuống đất, lấy nước miếng trộn thành bùn, rồi xoa bùn trên mắt người ấy, và bảo: "Anh hãy đến hồ Silôe mà rửa" (chữ Silôe có nghĩa là được sai)". Anh ta ra đi và rửa, rồi trở lại thì trông thấy được.
Những người láng giềng và kẻ xưa kia từng thấy anh ta ăn xin đều nói: "Ðó chẳng phải là người vẫn ngồi ăn xin sao?" Có kẻ nói: "Ðúng hắn". Lại có người bảo: "Không phải, nhưng là một người giống hắn". Còn anh ta thì nói: "Chính tôi đây".
Họ liền dẫn người trước kia bị mù đến với những người biệt phái, lý do tại Chúa Giêsu hoà bùn và chữa mắt cho anh ta lại nhằm ngày Sabbat. Các người biệt phái cũng hỏi anh ta do đâu được sáng mắt. Anh đáp: "Ngài đã xoa bùn vào mắt tôi, tôi đi rửa và tôi được sáng mắt". Mấy người biệt phái nói: "Người đó không phải bởi Thiên Chúa, vì không giữ ngày Sabbat". Mấy kẻ khác lại rằng: "Làm sao một người tội lỗi lại làm được những phép lạ thể ấy?" Họ bất đồng ý kiến với nhau. Họ liền quay lại hỏi người mù lần nữa: "Còn anh, anh nói gì về người đã mở mắt cho anh?" Anh đáp: "Ðó là một Tiên tri". Họ bảo anh ta: "Mày sinh ra trong tội mà mày dám dạy chúng ta ư?" Rồi họ đuổi anh ta ra ngoài.
Chúa Giêsu hay tin họ đuổi anh ra ngoài, nên khi gặp anh, Người liền bảo: "Anh có tin Con Thiên Chúa không?" Anh thưa: "Thưa Ngài, nhưng Người là ai để tôi tin Người?" Chúa Giêsu đáp: "Anh đang nhìn thấy Người và chính Người đang nói với anh". Anh ta liền nói: "Lạy Ngài, tôi tin", và anh ta sấp mình thờ lạy Người.
Ðó là lời Chúa.

Suy Niệm:
Mù lòa có ý nghĩa tượng trưng: tình trạng mê muội của những người sống trong tội và cố chấp. Sống trong tội là sống trong bóng tối sự chết. Người cố chấp dù mắt vẫn sáng nhưng không trông thấy vì bị những thành kiến, đam mê che lấp sự thật.
Muốn khỏi mù, trước hết phải nhận ra tình trạng tăm tối của mình, rồi phải có can đảm từ bỏ; nghĩa là phải đến với Ðức Giêsu bằng sự ăn năn và niềm tin, cụ thể qua bí tích giải tội.

Cầu Nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã đến thế gian để đem ánh sáng cho chúng con. Xin cho chúng con được ánh sáng Chúa soi dẫn, để nhận ra tăm tối mù quáng của mình. Ðồng thời chúng con biết khiêm nhường, tin tưởng, cậy trông vào tình yêu nhân từ của Chúa. Ðể chúng con được ơn giải thoát. Amen.


LỊCH PHỤNG VỤ TRONG TUẦN
Ngày 30: CHÚA NHẬT 4 MÙA CHAY. Giáo xứ Tân Châu chầu Mình Thánh Chúa.
Ngày 31: Thứ hai.
Ngày 1: Thứ ba.
Ngày 2: Thứ tư. Thánh Phanxicô Paola, ẩn tu
Ngày 3: Thứ năm.
Ngày 4: Thứ sáu. Thánh Ixiđôrô, giám mục, tiến sĩ Hội Thánh
Ngày 5: Thứ bảy. Thánh Vinh sơn Phêriê, linh mục
Ngày 6: CHÚA NHẬT 5 MÙA CHAY. Giáo xứ Tân Lý và Phêrô Cao chầu Mình Thánh Chúa.

THÔNG BÁO
Tuần lễ giới
Tuần này là tuần lễ giới. xin các giới tham dự Thánh Lễ đông đủ.
Rửa tội trẻ em
Sáng thứ 7, ngày 5/7 sẽ có rửa tội cho trẻ em. Xin nộp sổ gia đình, phiếu rửa tội, giấy khai sinh và chuẩn bị khăn trắng và nến.

CÁM ƠN
1.   Anh Đức, giáo họ Mẹ Vô Nhiễm, ủng hộ công trình nghĩa trang, 1 triệu đồng.
2.   Anh Trình, giáo họ Mẹ Vô Nhiễm, ủng hộ công chở 2 chuyến gạch.

3.   Gia đình ông Vũ Đình Lâm, thôn 3 Vũ Hoà, ủng hộ công trình nghĩa trang 2 trăm ngàn đồng.

Tin buồn

Trong niềm tin vào Chúa Kitô Phục Sinh,
xin kính báo:
GIUSE ĐẶNG THANH LIÊM
66 tuổi
Thuộc giáo họ: Thánh Phêrô
Đã được Chúa gọi về, ngày: 30/03/2014
Thánh Lễ an táng sẽ được cử hành vào ngày: 01/04/2014
và được an táng tại Nghĩa trang giáo xứ
Xin Chúa cho linh hồn GIUSE ĐẶNG THANH LIÊM được nghỉ yên muôn đời

Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014

Bản tin hàng tuần, số 221

CHÚA NHẬT 3 MÙA CHAY
LỜI CHÚA: Ga 4, 5-15. 19b-26. 39a. 40-42
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Gioan.
Khi ấy, Chúa Giêsu tới một thành gọi là Sykar thuộc xứ Samaria, gần phần đất Giacóp đã cho con là Giuse, ở đó có giếng của Giacóp. Chúa Giêsu đi đường mệt, nên ngồi nghỉ trên miệng giếng, lúc đó vào khoảng giờ thứ sáu.
Một người đàn bà xứ Samaria đến xách nước, Chúa Giêsu bảo: "Xin bà cho tôi uống nước" (lúc ấy, các môn đệ đã vào thành mua thức ăn). Người đàn bà Samaria thưa lại: "Sao thế! Ông là người Do-thái mà lại xin nước uống với tôi là người xứ Samaria?" (vì người Do-thái không giao thiệp gì với người Samaria).
Chúa Giêsu đáp: "Nếu bà nhận biết ơn của Thiên Chúa ban và ai là người đang nói với bà: "Xin cho tôi uống nước", thì chắc bà sẽ xin Người, và Người sẽ cho bà nước hằng sống".
Người đàn bà nói: "Thưa Ngài, Ngài không có gì để múc, mà giếng thì sâu, vậy Ngài lấy đâu ra nước? Phải chăng Ngài trọng hơn tổ phụ Giacóp chúng tôi, người đã cho chúng tôi giếng này, và chính người đã uống nước giếng này cũng như các con cái và đoàn súc vật của người?"
Chúa Giêsu trả lời: "Ai uống nước giếng này sẽ còn khát, nhưng ai uống nước Ta sẽ cho thì không bao giờ còn khát nữa, vì nước Ta cho ai thì nơi người ấy sẽ trở thành mạch nước vọt đến sự sống đời đời". Người đàn bà thưa: "Thưa Ngài, xin cho tôi nước đó để tôi chẳng còn khát, và khỏi phải đến đây xách nước nữa".
Và người đàn bà nói với Chúa Giêsu: "Thưa Ngài, tôi thấy rõ Ngài là một tiên tri. Cha ông chúng tôi đã thờ trên núi này, còn các ông, các ông lại bảo: phải thờ ở Giêrusalem". Chúa Giêsu đáp: "Hỡi bà, hãy tin Ta, vì đã đến giờ người ta sẽ thờ phượng Chúa Cha, không phải ở trên núi này hay ở Giêrusalem. Các người thờ Ðấng mà các người không biết, còn chúng tôi thờ Ðấng chúng tôi biết, vì ơn cứu độ từ dân Do-thái mà đến. Nhưng đã đến giờ, và chính là lúc này, những kẻ tôn thờ đích thực, sẽ thờ Chúa Cha trong tinh thần và chân lý, đó chính là những người tôn thờ mà Chúa Cha muốn. Thiên Chúa là tinh thần, và những kẻ tôn thờ Người, phải tôn thờ trong tinh thần và trong chân lý".
Người đàn bà thưa: "Tôi biết Ðấng Messia mà người ta gọi là Kitô sẽ đến, và khi đến, Người sẽ loan báo cho chúng tôi mọi sự". Chúa Giêsu bảo: "Ðấng ấy chính là Ta, là người đang nói với bà đây".
Một số đông người Samaria ở thành đó đã tin Người vì lời người đàn bà làm chứng. Khi gặp Người, họ xin Người ở lại với họ. Và Người đã ở lại đó hai ngày, và vì nghe chính lời Người giảng dạy, số những kẻ tin ở Người thêm đông hẳn, họ bảo người đàn bà: "Giờ đây, không phải vì những lời chị kể mà chúng tôi tin, nhưng chính chúng tôi đã được nghe lời Người và chúng tôi biết Người thật là Ðấng Cứu Thế".
Ðó là lời Chúa.

Suy Niệm:
Người Do thái thường khinh bỉ và thù nghịch với người Samari. Còn Ðức Giêsu tìm cách tiếp xúc, rao giảng và yêu thương họ. Ngài không kỳ thị và cho họ nhận ra: họ cũng là đối tượng được Thiên Chúa yêu thương. Tất cả mọi người đều được ơn Cứu Ðộ. Ðó là sứ vụ Ðức Giêsu luôn thao thức và mong được hoàn tất. Ðó là lương thực cần thiết để Ngài thi hành trọn ý Cha.

Cầu Nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã ban ơn cứu độ cho tất cả mọi người không trừ một ai, với điều kiện chúng con biết nhìn nhận mình tội lỗi, là hư vô và tin vào Chúa. Người phụ nữ Samari, từ người được xin nước trở thành người đi xin nước. Bà xin nước sự sống của Chúa, khi đã nhận ra và tin rằng Chúa là Ðấng Kitô.
Xin Chúa biến đổi chúng con để từ tình trạng tội lỗi, chúng con được tái sinh trong nước sự sống của Chúa. Amen.

LỊCH PHỤNG VỤ TRONG TUẦN
Ngày 23: CHÚA NHẬT 3 MÙA CHAY. (Không cử hành lễ Thánh Turibiô Mônrovêkhô, giám mục.). Giáo xứ Tinh Hoa và Thánh Mẫu chầu Mình Thánh Chúa.
Ngày 24: Thứ hai.
Ngày 25: Thứ ba. LỄ TRUYỀN TIN. LỄ TRỌNG
Ngày 26: Thứ tư.
Ngày 27: Thứ năm.
Ngày 28: Thứ sáu.
Ngày 29: Thứ bảy.
Ngày 30: CHÚA NHẬT 4 MÙA CHAY. Giáo xứ Tân Châu chầu Mình Thánh Chúa
THÔNG BÁO
Họp hội đồng mục vụ giáo xứ
Kính mời quí vị trong hội đồng giáo xứ tham dự phiên họp tháng 3, vào sau thánh lễ tối thứ 3, ngày 25/3/2014.
MỘT SỐ QUI ĐỊNH VỀ MỤC VỤ HÔN PHỐI
Của giáo phận Phan Thiết
Ban hành ngày 18/3/2014.

III. VỀ TRƯỜNG HỢP CÓ THAI TRƯỚC
-      Giáo luật không qui định bất cứ hình phạt nào cho các đôi hôn phối có thai với nhau trước ngày cưới. Tuy nhiên, vì lợi ích mục vụ, cha quản xứ nên giải thích cho đôi hôn phối và tiến hành nghi thức hôn phối trong Thánh lễ đơn giản, hoặc trong Thánh lễ ngoài giờ.
-      Cha quản xứ cần lưu ý đặc biệt và phải hỏi riêng từng người khi chất vấn đôi hôn phối về tự do kết hôn.
IV. VỀ TRƯỜNG HỢP CƯỚI KHÔNG PHÉP ĐẠO
1.   Đôi hôn phối Công giáo khi liều mình làm chứng nhận kết hôn dân sự và sống chung với nhau mà không có phép đạo (hôn phối hoặc phép chuẩn) là tự đưa mình vào tình trạng rối vợ rối chồng, nên không được hiệp thông  ân sủng trong đời sống Giáo Hội cho đến khi chấm dứt khỏi tình trạng ấy (x. GL. đ. 915; Tông huấn về gia đình, số 82).
2.   Ai tổ chức đám cưới cho đôi hôn phối này, vì coi thường luật Chúa và luật Giáo Hội, liều mình gây gương xấu công khai nên phải chịu một hình phạt thích đáng.
3.   Ai tham dự tiệc cưới của đôi hôn phối trên, bị xem như đồng loã, cũng cần thực hiện một hành vi sám hối nào đó.
CÁM ƠN
1.   Anh Hùng – Hợi, giáo họ Thánh Phêrô, ủng hộ làm nghĩa trang 1 trăm ngàn đồng.

2.   Một số anh em Tịnh Nhiệm, ở Sài Gòn, ủng hộ quĩ bác ái 3 triệu đồng.

Tin buồn

Trong niềm tin vào Chúa Kitô Phục Sinh,
xin kính báo:
BARNABÊ PHẠM NGỌC HAI
67 tuổi
Thuộc giáo họ: Thánh Mactinô
Đã được Chúa gọi về, ngày: 26/03/2014
Thánh Lễ an táng sẽ được cử hành vào ngày: 28/3/2014
và được an táng tại Nghĩa trang giáo xứ
Xin Chúa cho linh hồn BARNABÊ PHẠM NGỌC HAI được nghỉ yên muôn đời

Thứ Ba, 25 tháng 3, 2014

CÁC NGĂN TRỞ HÔN PHỐI

CÁC NGĂN TRỞ HÔN PHỐI

Ngăn trở hôn phối là tình trạng hay hoàn cảnh làm cho cuộc hôn phối không thành sự hoặc bất hợp pháp.
Để có thể kết hôn thành sự, cả hai phải trong tình trạng tự do, không bị ngăn trở nào theo luật tự nhiên hoặc luật Hội Thánh. Những ngăn trở thuộc luật tự nhiên dựa trên hôn nhân như một định chế tự nhiên, chúng chi phối mọi người. Những ngăn trở thuộc luật Hội Thánh dựa trên bản chất bí tích của hôn nhân, cũng như trên mối liên hệ của hôn nhân với cộng đồng tín hữu, chỉ chi phối người Công giáo mà thôi.

Các ngăn trở hôn phối gồm có:
1. Ngăn trở do chưa đủ tuổi để kết hôn
Để kết hôn thành sự, nam phải đủ 16 tuổi, nữ phải đủ 14 tuổi (GL 1083 §1). Tuy nhiên, Hội Đồng Giám mục của mỗi quốc gia có quyền quy định tuổi cao hơn để kết hôn hợp pháp (GL 1083 §2; xem thêm GL 1071 §1, 20 và 60; 1072). Tại Việt Nam, nam phải từ 20 tuổi trở lên, nữ 18 tuổi trở lên, theo như Luật Hôn nhân và Gia đình điều 9.

2. Ngăn trở do bất lực
Một trong hai người trước khi kết hôn đã mắc chứng bất lực, không thể chữa trị được (GL 1084 §1). Bất lực khác với vô sinh. Bất lực là không thể giao hợp. Còn vô sinh là không thể có con. Việc vô sinh không phải là một ngăn trở hôn phối (x. GL 1084 §3).
3. Ngăn trở do đã kết hôn
Một trong hai người còn bị ràng buộc bởi dây Hôn phối trước (GL 1085 §1).
Ngăn trở này chỉ chấm dứt khi:
- Người phối ngẫu chết (Gl 1141).
- Hôn nhân thành sự nhưng chưa hoàn hợp, được Đức Giáo Hoàng đoạn tiêu vì lý do chính đáng (GL 1142).
- Hôn nhân giữa hai người chưa rửa tội được đoạn tiêu do đặc ân Phaolô nhằm bảo vệ đức tin của bên lãnh nhận phép Rửa tội, do chính sự kiện là bên được rửa tội lập hôn nhân mới, và bên không được rửa tội muốn phân ly (GL 1143).
4. Ngăn trở do khác biệt tôn giáo
Một bên Công giáo, còn một bên không Công giáo. (GL 1086; 1124-1125)
5. Ngăn trở do chức thánh
Những người đã chịu chức thánh không thể kết hôn thành sự (GL 1087). Những người có chức thánh gồm: giám mục, linh mục và phó tế.
6. Ngăn trở do khấn dòng
Những người chính thức thuộc về một dòng tu bằng lời khấn công khai sẽ vĩnh viễn sống khiết tịnh (hay còn gọi là khấn trọn đời, vĩnh khấn) không thể kết hôn thành sự. ( GL 1088)
7. Ngăn trở do bắt cóc
Hôn nhân bất thành đối với trường hợp bắt cóc người nữ để lấy cô ta. (GL 1089)
8. Ngăn trở do tội mưu sát phối ngẫu
- Giết vợ hay giết chồng mình (kể cả âm mưu hoặc đồng loã) để lấy người khác.
- Giết vợ hay giết chồng của người phối ngẫu (kể cả âm mưu hoặc đồng loã) để lấy họ. ( GL 1090)
9. Ngăn trở do họ máu (huyết tộc)
- Theo điều 1091 #1: "Trong hàng dọc, hôn phối giữa tất cả thân thuộc, dù chính thức hay tự nhiên, đều là vô hiệu", tức là liên hệ hàng dọc thì ngăn trở tiêu hôn. Ví dụ ông Căn không thể kết hôn với chị Hoa hay chị Lài.
- Theo điều 1091 #2: "Trong hàng ngang, hôn phối vô hiệu cho đến hết cấp thứ bốn"; thì anh Ất không thể kết hôn với chị Bông (ở cấp thứ 4); nhưng anh Ất có thể kết hôn với chị Hoa (ở cấp thứ 5).
- Chú ý: giáo luật tính đơn vị 'cấp', chứ không tính theo đơn vị 'đời'. Do đó, các bạn không nên đưa vào từ 'đời' mà thêm rắc rối. Từ gì cũng chỉ về thực tế họ hàng thôi, nhưng hãy theo qui ước của giáo luật.
- Theo hàng dọc: hôn nhân bất thành giữa mọi người trong họ máu hàng dọc. (GL 1091,1; x. Luật HN và GĐ điều 10 §3)
- Theo hàng ngang: hôn nhân bất thành cho tới hết 4 bậc. (GL 1091 § 2)
10. Ngăn trở do họ kết bạn
Hôn thuộc theo hàng dọc dù ở cấp nào cũng tiêu huỷ hôn phối (GL 1092). Ví dụ, giữa cha chồng với con dâu, chàng rể với mẹ vợ. Tuy nhiên, theo hàng ngang thì không bị ngăn trở. Ví dụ: anh chồng có thể lấy em dâu, vợ chết có thể lấy em vợ.
11. Ngăn trở do công hạnh
Hay còn gọi là ngăn trở liêm sỉ. Ngăn trở này phát sinh do cuộc hôn phối bất thành sau khi đã có sống chung, hoặc do tư hôn công nhiên hay công khai. Ngăn trở này tiêu hủy hôn nhân giữa người nam với các người họ máu của người nữ bậc một hàng dọc, và ngược lại (GL 1093). Chẳng hạn: nếu anh X đã từng chung chạ với cô Y, thì không thể lấy mẹ hoặc con riêng của cô Y; và cô Y cũng không thể lấy cha hoặc con riêng của anh X.
12. Ngăn trở do pháp tộc
Những người có họ hàng thân thuộc pháp lý do nghĩa dưỡng, ở hàng dọc hoặc hai bậc hàng ngang, không thể kết hôn với nhau thành sự (GL 1094). Ngăn trở này làm hôn nhân bất thành giữa: con nuôi với cha mẹ nuôi; con nuôi với cha mẹ hoặc con cháu ruột của cha mẹ nuôi; hai con nuôi của cùng một cha mẹ nuôi.
Chuẩn ngăn trở
Nếu mắc phải một trong các ngăn trở trên, dù hai người có lấy nhau, hôn phối vẫn không thành. Đó chỉ là một sự chung chạ bất hợp pháp mà thôi. Để kết hôn thành sự và hợp pháp, cần phải xin phép chuẩn. Tuy nhiên, không phải ngăn trở nào Hội Thánh cũng có thể miễn chuẩn được.
Đối với những ngăn trở thuộc luật tự nhiên, Hội Thánh không có quyền miễn chuẩn. Đó là những ngăn trở:
- Do bất lực. (GL 1084)
- Do đã kết hôn. (GL 1085; 1141)
- Do có họ máu hàng dọc. (GL 1078 §3)
- Do có họ máu hai bậc hàng ngang (GL 1078 §3).
Đối với những ngăn trở chỉ do luật Hội Thánh, thì Hội Thánh có quyền miễn chuẩn, và khi được miễn chuẩn thì cuộc hôn nhân thành sự.
Các ngăn trở Hội Thánh có thể miễn chuẩn khi có lý do chính đáng:
- Về tuổi tối thiểu.
- Về họ máu ba bậc trở đi theo hàng ngang: bà con và anh em họ.
- Về họ kết bạn.
- Về tội ác (tội mưu sát phối ngẫu)
- Về chức thánh.
- Về lời khấn.
- Về công hạnh.
- Về khác tôn giáo.
Riêng đối với các cuộc hôn nhân khác tôn giáo, sở dĩ Hội Thánh dè dặt và thận trọng chỉ vì yêu thương con cái. Muốn gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải hoà hợp. Tín ngưỡng là một vấn đề quan trọng. Nếu có sự khác biệt thì dễ xảy ra xung khắc, đe doạ sự hoà hợp, nhất là đối với việc giáo dục con cái. Tuy nhiên, cũng vì tôn trọng tự do, Hội Thánh không cấm đoán. Hội Thánh hy vọng lòng đạo đức của bên này sẽ thánh hoá bên kia (x. 1 Cr 7,14; GL 1124-1129).

Theo Giáo lý hôn nhân và gia đình, UBGLĐT/HĐGMVN


Thứ Tư, 19 tháng 3, 2014

Chúc mừng 281 anh em bổn mạng Thánh Giuse

MCN MGD   TÊN THÁNH HỌ TÊN TUỔI GIÁO HỌ
0545 063V anh GIUSE NGUYỄN VĂN AN 23 Mẹ Vô Nhiễm
0337 018V em GIUSE PHẠM VĂN AN 7 Mẹ Vô Nhiễm
1798 101G em GIUSE ĐẶNG TRẦN HOÀNG ANH 0 Thánh Giuse Khang
1345 041M ông GIUSE TRẦN XUÂN BẮC 42 Mẹ Lên Trời
1338 039M ông GIUSE TRẦN ĐỨC BẲN 63 Mẹ Lên Trời
1709 043T em GIUSE NGUYỄN PHẠM GIA BẢO 2 Thánh Mactinô
1393 051M em GIUSE NGUYỄN HOÀI BẢO 12 Mẹ Lên Trời
1084 059G ông GIUSE NGUYỄN THANH BÍNH 55 Thánh Giuse Khang
0546 063V anh GIUSE NGUYỄN VĂN BÌNH 21 Mẹ Vô Nhiễm
0401 031V ông GIUSE NGUYỄN VĂN CẢNH 52 Mẹ Vô Nhiễm
0098 007M anh GIUSE TRẦN XUÂN CẢNH 29 Mẹ Lên Trời
0631 079V anh GIUSE LẠI VĂN CẦU 27 Mẹ Vô Nhiễm
0503 102V anh GIUSE NGUYỄN DANH CHÂU 30 Mẹ Vô Nhiễm
0301 026P anh GIUSE VÕ VĂN CHI 21 Thánh Phêrô
0543 062V em GIUSE NGÔ MINH CHIẾN 5 Mẹ Vô Nhiễm
1704 086M anh GIUSE TRẦN VĂN CHÍN 39 Mẹ Lên Trời
1164 074G em GIUSE NGUYỄN TRƯỜNG CHINH 16 Thánh Giuse Khang
0539 062V ông GIUSE NGÔ QUANG CHINH 41 Mẹ Vô Nhiễm
0608 077V anh GIUSE TRẦN THANH CHUNG 25 Mẹ Vô Nhiễm
0866 048T ông GIUSE PHẠM NGỌC CHỦNG 70 Thánh Mactinô
0640 081V em GIUSE ĐOÀN TẤT CHƯƠNG 9 Mẹ Vô Nhiễm
1435 060M anh GIUSE TRẦN MINH CỚI 24 Mẹ Lên Trời
1644 101V anh GIUSE TRẦN VĂN CÔNG 27 Mẹ Vô Nhiễm
0403 031V anh GIUSE NGUYỄN VĂN CÔNG 26 Mẹ Vô Nhiễm
1434 060M anh GIUSE TRẦN VĂN CƯƠNG 26 Mẹ Lên Trời
0936 020G anh GIUSE PHẠM ViẾT CƯỜNG 29 Thánh Giuse Khang
0066 005G anh GIUSE TRẦN VĂN CƯỜNG 25 Thánh Giuse Khang
0031 002G anh GIUSE TRẦN MINH ĐẠI 27 Thánh Giuse Khang
0639 081V em GIUSE ĐOÀN TẤT ĐẠI 14 Mẹ Vô Nhiễm
1386 049M anh GIUSE TRẦN VĂN ĐẠI 30 Mẹ Lên Trời
1353 082M anh GIUSE TRẦN MINH ĐẠI 32 Mẹ Lên Trời
0534 060V anh GIUSE ĐỖ CÔNG ĐAM 32 Mẹ Vô Nhiễm
1314 083M anh GIUSE TRẦN VĂN ĐÀN (HiẾN) 25 Mẹ Lên Trời
0338 019V ông GIUSE ĐỖ VĂN ĐĂNG 81 Mẹ Vô Nhiễm
0832 043T ông GIUSE NGUYỄN VĂN ĐĂNG 44 Thánh Mactinô
0552 065V ông GIUSE NGUYỄN VĂN ĐẰNG 45 Mẹ Vô Nhiễm
1332 038M anh GIUSE TRẦN VĂN ĐẠO 30 Mẹ Lên Trời
1349 041M em GIUSE TRẦN XUÂN ĐẠT 9 Mẹ Lên Trời
0647 083V em GIUSE BÙI CÔNG ĐẠT 11 Mẹ Vô Nhiễm
1586 091V em GIUSE PHẠM THÀNH ĐẠT 4 Mẹ Vô Nhiễm
1484 070M ông GIUSE TRẦN XUÂN DiỆM 44 Mẹ Lên Trời
1446 062M em GIUSE NGUYỄN VĂN ĐiỆP 19 Mẹ Lên Trời
0574 069V anh GIUSE BÙI NGỌC ĐiỆP 22 Mẹ Vô Nhiễm
1424 058M ông GIUSE BÙI TAM ĐiỆP 41 Mẹ Lên Trời
0375 026V anh GIUSE ĐỖ VĂN ĐÌNH 31 Mẹ Vô Nhiễm
0204 091V anh GIUSE PHẠM VĂN ĐỊNH 28 Mẹ Vô Nhiễm
0764 024T em GIUSE LÊ QUÍ ĐÔ 7 Thánh Mactinô
0344 021V ông GIUSE BÙI VĂN ĐOÀN 46 Mẹ Vô Nhiễm
0222 005P ông GIUSE PHẠM QUANG ĐÔNG 52 Thánh Phêrô
1416 056M anh GIUSE TRẦN VĂN ĐỨC 39 Mẹ Lên Trời
0398 030V anh GIUSE HOÀNG ANH ĐỨC 32 Mẹ Vô Nhiễm
0197 108V em GIUSE PHẠM ViẾT ĐỨC 7 Mẹ Vô Nhiễm
0397 029V em GIUSE HOÀNG ANH DŨNG 16 Mẹ Vô Nhiễm
0991 033G anh GIUSE NGUYỄN QuỐC DŨNG 22 Thánh Giuse Khang
0336 018V em GIUSE PHẠM VĂN DŨNG 11 Mẹ Vô Nhiễm
0802 034T em GIUSE NGUYỄN VĂN DŨNG 19 Thánh Mactinô
0277 019P em GIUSE TRẦN VŨ ANH DŨNG 6 Thánh Phêrô
0280 020P anh GIUSE TRẦN HÙNG DŨNG 30 Thánh Phêrô
1027 041G em GIUSE TRẦN VĂN DŨNG 17 Thánh Giuse Khang
0993 033G em GIUSE NGUYỄN VĂN ĐƯƠNG 17 Thánh Giuse Khang
0537 061V anh GIUSE ĐỖ CÔNG ĐƯƠNG 28 Mẹ Vô Nhiễm
1780 082M em GIUSE TRẦN KHÁNH DUY 1 Mẹ Lên Trời
0414 033V em GIUSE HOÀNG VĂN DUY 13 Mẹ Vô Nhiễm
0024 002M em GIUSE TRẦN MẠNH DUY 8 Mẹ Lên Trời
1486 070M anh GIUSE TRẦN NGỌC DUY 21 Mẹ Lên Trời
1333 038M anh GIUSE TRẦN VĂN DUYÊN 29 Mẹ Lên Trời
0021 002M anh GIUSE TRẦN XUÂN GIÁC 35 Mẹ Lên Trời
0101 007V anh GIUSE NGUYỄN DANH GIANG 32 Mẹ Vô Nhiễm
0148 011M anh GIUSE ĐINH ĐỨC GiỚI 30 Mẹ Lên Trời
0372 025V em GIUSE HOÀNG VŨ 9 Mẹ Vô Nhiễm
0868 049T anh GIUSE PHẠM VĂN 34 Thánh Mactinô
1077 057G ông GIUSE PHẠM VĂN HẢI 77 Thánh Giuse Khang
1229 016M em GIUSE NGUYỄN KIM HẢI 10 Mẹ Lên Trời
0918 015G ông GIUSE PHẠM VĂN HẢI 41 Thánh Giuse Khang
1802 112V anh GIUSE TRẦN VĂN HẢI 30 Mẹ Vô Nhiễm
0122 009V ông GIUSE BÙI VĂN HẢI 67 Mẹ Vô Nhiễm
1329 037M em GIUSE TRẦN HOÀNG HẢI 7 Mẹ Lên Trời
0564 067V #### GIUSE HOÀNG VĂN HÀO #VALUE! Mẹ Vô Nhiễm
0261 016P ông GIUSE NGUYỄN VĂN HiỀN 57 Thánh Phêrô
0665 061T em GIUSE TRẦN MINH HiẾU 15 Thánh Mactinô
0080 006G em GIUSE PHẠM VIẾT HIẾU 8 Thánh Giuse Khang
1171 076G em GIUSE NGUYỄN NGỌC HiẾU 18 Thánh Giuse Khang
1172 076G em GIUSE NGUYỄN MINH HOÀN 15 Thánh Giuse Khang
1008 037G em GIUSE NGUYỄN VĂN HOÀNG 12 Thánh Giuse Khang
0234 008P anh GIUSE NGUYỄN ĐỨC HOÀNG 28 Thánh Phêrô
1547 095V em GIUSE NGUYỄN THIÊN HOÀNG 4 Mẹ Vô Nhiễm
0029 001G em GIUSE PHẠM QUÍ HỢI 7 Thánh Giuse Khang
0105 002T anh GIUSE TRẦN XUÂN HÙNG 34 Thánh Mactinô
0175 012M ông GIUSE TRẦN VĂN HÙNG 54 Mẹ Lên Trời
1007 037G anh GIUSE NGUYỄN VĂN HÙNG 35 Thánh Giuse Khang
1418 056M em GIUSE TRẦN MẠNH HÙNG 15 Mẹ Lên Trời
0587 073V ông GIUSE ĐỖ MẠNH HÙNG 43 Mẹ Vô Nhiễm
0287 022P anh GIUSE NGUYỄN ĐỨC HÙNG 32 Thánh Phêrô
0250 013P ông GIUSE NGUYỄN THANH HÙNG 52 Thánh Phêrô
1681 085M em GIUSE TRẦN CAO TuẤN HƯNG 3 Mẹ Lên Trời
1006 098G anh GIUSE NGUYỄN XUÂN HƯNG 29 Thánh Giuse Khang
1014 038G em GIUSE TRẦN XUÂN HƯNG 17 Thánh Giuse Khang
1169 076G anh GIUSE NGUYỄN NGỌC HƯNG 38 Thánh Giuse Khang
0268 018P ông GIUSE TRẦN XUÂN HƯƠNG 50 Thánh Phêrô
1315 035M anh GIUSE TRẦN XUÂN HỮU 23 Mẹ Lên Trời
1752 002T em GIUSE TRẦN LÊ GIA HUY 1 Thánh Mactinô
0870 049T em GIUSE PHẠM QUANH HUY 8 Thánh Mactinô
0400 086M em GIUSE TRẦN HOÀNG HUYNH 10 Mẹ Lên Trời
0328 034P ông GIUSE LÊ ĐĂNG HUYNH 74 Thánh Phêrô
0033 002G em GIUSE TRẦN MINH HỶ 5 Thánh Giuse Khang
0436 040V ông GIUSE BÙI VĂN KHẢI 69 Mẹ Vô Nhiễm
1529 061V em GIUSE ĐỖ GIA KHANG 4 Mẹ Vô Nhiễm
1771 041P em GIUSE TRÂN AN KHANG 1 Thánh Phêrô
0290 022P em GIUSE NGUYỄN TẤN KHANG 8 Thánh Phêrô
1585 023V em GIUSE TRẦN DUY KHÁNH 4 Mẹ Vô Nhiễm
0709 015T anh GIUSE NGUYỄN VĂN KHOA 37 Thánh Mactinô
1597 093V em GIUSE TRẦN ĐĂNG KHÔI 4 Mẹ Vô Nhiễm
0664 061T em GIUSE TRẦN ĐỨC MINH KHÔI 17 Thánh Mactinô
0712 015T em GIUSE NGUYỄN VĂN KHÔI 9 Thánh Mactinô
1347 041M em GIUSE TRẦN XUÂN KIÊN 15 Mẹ Lên Trời
1254 021M em GIUSE ĐINH TRUNG KIÊN 10 Mẹ Lên Trời
1573 048G em GIUSE PHAN TRUNG KIÊN 12 Thánh Giuse Khang
0104 007V em GIUSE NGUYỄN DANH TuẤN KiỆT 4 Mẹ Vô Nhiễm
0100 007M em GIUSE TRẦN ANH KiỆT 5 Mẹ Lên Trời
0373 026V ông GIUSE ĐỖ VĂN KiỀU 57 Mẹ Vô Nhiễm
1251 021M anh GIUSE ĐINH ĐỨC KÍNH 34 Mẹ Lên Trời
1505 074M em GIUSE TRẦN THÀNH LAM 12 Mẹ Lên Trời
0383 028V ông GIUSE NGUYỄN VĂN LÂM 42 Mẹ Vô Nhiễm
1506 074M em GIUSE TRẦN XUÂN LÃM 10 Mẹ Lên Trời
1508 092V anh GIUSE BÙI VĂN LANH 39 Mẹ Vô Nhiễm
1316 035M em GIUSE TRẦN XUÂN LẬP 15 Mẹ Lên Trời
0326 033P ông GIUSE ĐẶNG THANH LIÊM 66 Thánh Phêrô
0387 028V em GIUSE NGUYỄN THANH LIÊM 15 Mẹ Vô Nhiễm
1050 049G em GIUSE TRẦN MÃ LIÊU 10 Thánh Giuse Khang
0529 059V ông GIUSE ĐỖ VĂN LiỆU 60 Mẹ Vô Nhiễm
1341 039M em GIUSE TRẦN VĂN LINH 12 Mẹ Lên Trời
0125 103V anh GIUSE BÙI VĂN LIU 36 Mẹ Vô Nhiễm
1241 019M anh GIUSE LÊ BÁ LONG 29 Mẹ Lên Trời
1618 045P anh GIUSE NGUYỄN VĂN LUÂN 27 Thánh Phêrô
0153 005T ông GIUSE NGUYỄN VĂN LUYỆN 55 Thánh Mactinô
0363 035P ông GIUSE PHẠM VĂN 40 Thánh Phêrô
0393 029V ông GIUSE HOÀNG VĂN MẠC 54 Mẹ Vô Nhiễm
0330 016V ông GIUSE ĐỖ VĂN MAI 68 Mẹ Vô Nhiễm
0571 068V em GIUSE LÊ XUÂN MẠNH 8 Mẹ Vô Nhiễm
1161 074G anh GIUSE NGUYỄN VĂN MINH 25 Thánh Giuse Khang
0095 003P anh GIUSE PHẠM VĂN MINH 31 Thánh Phêrô
0236 009P ông GIUSE HỒ VĂN MINH 42 Thánh Phêrô
1342 040M anh GIUSE TRẦN VĂN MINH 30 Mẹ Lên Trời
0079 006G em GIUSE PHẠM VIẾT MINH 15 Thánh Giuse Khang
0914 014G anh GIUSE TRẦN ĐỨC MỸ 20 Thánh Giuse Khang
0371 025V em GIUSE HOÀNG PHƯƠNG NAM 13 Mẹ Vô Nhiễm
0348 021V em GIUSE BÙI VĂN NAM 17 Mẹ Vô Nhiễm
1168 075G anh GIUSE PHẠM VĂN NAM 27 Thánh Giuse Khang
0206 015V anh GIUSE PHẠM VĂN NĂM 20 Mẹ Vô Nhiễm
1442 062M ông GIUSE NGUYỄN VĂN NGHĨA 51 Mẹ Lên Trời
0550 099V anh GIUSE NGÔ VĂN NGHIÊM 34 Mẹ Vô Nhiễm
0614 078V em GIUSE NGUYỄN VĂN NGỌC 18 Mẹ Vô Nhiễm
1708 089V em GIUSE BÙI PHẠM PHONG NGUYÊN 2 Mẹ Vô Nhiễm
0629 079V ông GIUSE LẠI VĂN NGUYÊN 59 Mẹ Vô Nhiễm
1427 058M em GIUSE BÙI ĐÌNH NGUYỄN 10 Mẹ Lên Trời
0632 080V anh GIUSE LẠI VĂN NGUYỆN 38 Mẹ Vô Nhiễm
0568 067V em GIUSE HOÀNG DUY NHẤT 6 Mẹ Vô Nhiễm
1047 048G anh GIUSE TRẦN DUY NHẤT 29 Thánh Giuse Khang
0597 075V anh GIUSE ĐOÀN VĂN NHẤT 32 Mẹ Vô Nhiễm
1503 074M anh GIUSE TRẦN ĐA NIÊN 37 Mẹ Lên Trời
0039 001P em GIUSE VŨ XUÂN PHONG 5 Thánh Phêrô
0441 041V em GIUSE BÙI ĐÌNH PHÚC 7 Mẹ Vô Nhiễm
0803 034T em GIUSE NGUYỄN VĂN PHÚC 16 Thánh Mactinô
0023 002M em GIUSE TRẦN HOÀNG PHÚC 11 Mẹ Lên Trời
0379 026V anh GIUSE ĐỖ VĂN PHÚC 20 Mẹ Vô Nhiễm
1676 098G em GIUSE NGUYỄN VĂN PHÚC 3 Thánh Giuse Khang
1309 034M em GIUSE NGUYỄN VĂN PHỤNG 14 Mẹ Lên Trời
0323 032P ông GIUSE TRẦN VĂN PHỤNG 50 Thánh Phêrô
0347 021V anh GIUSE BÙI VĂN PHƯƠNG 23 Mẹ Vô Nhiễm
0224 005P anh GIUSE PHẠM VĂN PHƯƠNG 24 Thánh Phêrô
0585 072V ông GIUSE ĐỖ CÔNG QuẢN 73 Mẹ Vô Nhiễm
1086 059G anh GIUSE NGUYỄN THANH QUANG 28 Thánh Giuse Khang
1426 058M em GIUSE BÙI ĐÌNH QUANG 12 Mẹ Lên Trời
1540 094V anh GIUSE BÙI QUANG QUI 29 Mẹ Vô Nhiễm
0444 042V anh GIUSE NGUYỄN VĂN QUÍ 24 Mẹ Vô Nhiễm
0492 050V em GIUSE TRẦN THIÊN QuỐC (THANH) 10 Mẹ Vô Nhiễm
0034 003G anh GIUSE NGUYỄN ĐỨC QUÝ 31 Thánh Giuse Khang
1662 043P anh GIUSE TRẦN VĂN SẢN 20 Thánh Phêrô
1423 057M em GIUSE TRẦN XUÂN SANG 13 Mẹ Lên Trời
0688 010T em GIUSE TRẦN ÁNH SÁNG 13 Thánh Mactinô
0610 078V ông GIUSE NGUYỄN VĂN SƠN 45 Mẹ Vô Nhiễm
0009 004V ông GIUSE NGUYỄN VĂN SUẤT 42 Mẹ Vô Nhiễm
1235 017M anh GIUSE ĐINH ĐỨC 20 Mẹ Lên Trời
1236 017M em GIUSE ĐINH ĐỨC TẠ 17 Mẹ Lên Trời
0295 025P ông GIUSE TRẦN QUÍ TÂM 41 Thánh Phêrô
0566 067V em GIUSE HOÀNG VĂN TÂM 18 Mẹ Vô Nhiễm
0361 023V anh GIUSE TRẦN VĂN TẠO 30 Mẹ Vô Nhiễm
0248 002P anh GIUSE NGUYỄN VĂN TÈO 22 Thánh Phêrô
1009 037G em GIUSE NGUYỄN HOÀNG THÁI 8 Thánh Giuse Khang
1796 110V anh GIUSE PHẠM HỮU THÁI 29 Mẹ Vô Nhiễm
0439 105V anh GIUSE BÙI VĂN THẮNG 23 Mẹ Vô Nhiễm
0332 017V anh GIUSE BÙI VĂN THẮNG 25 Mẹ Vô Nhiễm
1594 095G anh GIUSE TRỊNH ViẾT THANH 32 Thánh Giuse Khang
0411 033V em GIUSE HOÀNG VĂN THÀNH 18 Mẹ Vô Nhiễm
1246 020M anh GIUSE TRẦN VĂN THẾ 27 Mẹ Lên Trời
0484 050V ông GIUSE TRẦN VĂN THIỆM 49 Mẹ Vô Nhiễm
1389 050M em GIUSE TRẦN THANH THIÊN 7 Mẹ Lên Trời
1545 095V anh GIUSE NGUYỄN VĂN THIÊN 31 Mẹ Vô Nhiễm
0496 051V em GIUSE TRẦN VĂN THỊNH 19 Mẹ Vô Nhiễm
0923 016G anh GIUSE PHẠM VĂN THỊNH (TỊNH) 36 Thánh Giuse Khang
0471 046V em GIUSE VŨ NGỌC THỌ 11 Mẹ Vô Nhiễm
1740 056V em GIUSE BÙI GIA THOẠI 2 Mẹ Vô Nhiễm
0514 056V anh GIUSE BÙI VĂN THÔNG 35 Mẹ Vô Nhiễm
1048 049G anh GIUSE TRẦN VĂN THỐNG 36 Thánh Giuse Khang
1774 017V em GIUSE BÙI MINH THUẬN 1 Mẹ Vô Nhiễm
0409 033V ông GIUSE HOÀNG VĂN THỰC 42 Mẹ Vô Nhiễm
0158 005T em GIUSE NGUYỄN CAO THƯỞNG 17 Thánh Mactinô
0469 046V anh GIUSE VŨ NGỌC THƯỢNG 25 Mẹ Vô Nhiễm
1722 066T anh GIUSE KHIẾU THANH THƯỢNG 25 Thánh Mactinô
0605 077V ông GIUSE TRẦN THANH THUỶ 57 Mẹ Vô Nhiễm
0467 046V ông GIUSE VŨ NGỌC THUỶ 55 Mẹ Vô Nhiễm
1359 042M em GIUSE TRẦN VĂN THUỶ (HƯNG) 15 Mẹ Lên Trời
0815 038T ông GIUSE PHẠM ĐỨC TiỆM 57 Thánh Mactinô
1511 092V em GIUSE BÙI QUANG TiẾN 9 Mẹ Vô Nhiễm
0196 108V em GIUSE PHẠM ViẾT TiẾN 13 Mẹ Vô Nhiễm
0644 083V ông GIUSE BÙI CÔNG TiẾN 45 Mẹ Vô Nhiễm
0027 001G anh GIUSE PHẠM NGỌC TIẾN 30 Thánh Giuse Khang
1118 065G em GIUSE ĐINH NGỌC TiỆP 9 Thánh Giuse Khang
0367 024V ông GIUSE HOÀNG VĂN TÌNH 65 Mẹ Vô Nhiễm
1116 065G anh GIUSE ĐINH VĂN TÌNH 37 Thánh Giuse Khang
0340 020V ông GIUSE NGÔ MINH TĨNH 51 Mẹ Vô Nhiễm
1330 038M ông GIUSE TRẦN VĂN TỈNH 67 Mẹ Lên Trời
1385 049M anh GIUSE TRẦN VĂN TOÁN 32 Mẹ Lên Trời
0048 006V anh GIUSE TRẦN VĂN TOÁN 25 Mẹ Vô Nhiễm
0835 043T em GIUSE NGUYỄN VĂN TOÀN 14 Thánh Mactinô
1019 089V anh GIUSE BÙI VĂN TOÀN 29 Mẹ Vô Nhiễm
0584 071V em GIUSE BÙI QuỐC TOÀN 6 Mẹ Vô Nhiễm
0271 018P anh GIUSE TRẦN ĐỨC TOÀN 20 Thánh Phêrô
0836 043T em GIUSE NGUYỄN VĂN ToẢN 14 Thánh Mactinô
0089 040G anh GIUSE TRẦN QUỐC TOẢN 27 Thánh Giuse Khang
0165 013V em GIUSE NGUYỄN VĂN TOẢN 17 Mẹ Vô Nhiễm
0047 093V anh GIUSE TRẦN VĂN TOẢN 28 Mẹ Vô Nhiễm
1003 035G em GIUSE TRẦN XUÂN TRANG 9 Thánh Giuse Khang
1011 038G ông GIUSE TRẦN XUÂN TRÌNH 43 Thánh Giuse Khang
0369 025V anh GIUSE HOÀNG VĂN TRÌNH 37 Mẹ Vô Nhiễm
1031 044G anh GIUSE TRẦN TRỌNG TRÌNH 39 Thánh Giuse Khang
0800 034T ông GIUSE NGUYỄN VĂN TRỊNH 46 Thánh Mactinô
0989 033G ông GIUSE NGUYỄN VĂN TRỌNG 49 Thánh Giuse Khang
1142 071G anh GIUSE TRẦN QuỐC TRUNG 33 Thánh Giuse Khang
1784 111V anh GIUSE VÕ HÀ TRUNG 29 Mẹ Vô Nhiễm
1015 038G em GIUSE TRẦN VĂN TRƯỜNG 10 Thánh Giuse Khang
0542 062V em GIUSE NGÔ VĂN TRƯỜNG 17 Mẹ Vô Nhiễm
1388 050M anh GIUSE TRẦN QuỐC TRƯỞNG 35 Mẹ Lên Trời
0711 015T em GIUSE NGUYỄN VĂN 10 Thánh Mactinô
0563 066V em GIUSE NGUYỄN VĂN 5 Mẹ Vô Nhiễm
1682 060V em GIUSE ĐỖ HOÀNG ANH 3 Mẹ Vô Nhiễm
1001 035G anh GIUSE TRẦN VĂN 34 Thánh Giuse Khang
0558 066V ông GIUSE NGUYỄN VĂN 42 Mẹ Vô Nhiễm
0163 013V anh GIUSE NGUYỄN VĂN TỨ 39 Mẹ Vô Nhiễm
1431 059M em GIUSE VÕ VĂN TỨ 16 Mẹ Lên Trời
0074 006G ông GIUSE PHẠM VIẾT TUÂN 46 Thánh Giuse Khang
0421 034V anh GIUSE ĐOÀN NGỌC TUÂN 20 Mẹ Vô Nhiễm
0272 018P em GIUSE TRẦN NGỌC TUÂN 17 Thánh Phêrô
0249 002P anh GIUSE NGUYỄN VĂN TUÂN 20 Thánh Phêrô
0386 028V em GIUSE NGUYỄN MINH TuẤN 17 Mẹ Vô Nhiễm
0532 059V anh GIUSE ĐỖ MINH TuẤN 21 Mẹ Vô Nhiễm
1112 064G anh GIUSE NGUYỄN THANH TuẤN 31 Thánh Giuse Khang
0194 108V anh GIUSE PHẠM ViẾT TuẤN 35 Mẹ Vô Nhiễm
0026 002M em GIUSE TRẦN THANH TUẤN 5 Mẹ Lên Trời
0561 066V em GIUSE NGUYỄN VĂN TuẤN 17 Mẹ Vô Nhiễm
1288 029M ông GIUSE TRẦN KIM TuẾ 42 Mẹ Lên Trời
0090 007G anh GIUSE TRẦN THANH TÙNG 21 Thánh Giuse Khang
0834 043T em GIUSE NGUYỄN THANH TÙNG 17 Thánh Mactinô
0418 107V anh GIUSE ĐOÀN THANH TÙNG 27 Mẹ Vô Nhiễm
1026 041G anh GIUSE NGUYỄN VĂN TƯỚNG 21 Thánh Giuse Khang
1234 017M anh GIUSE ĐINH ĐỨC TƯỚNG 23 Mẹ Lên Trời
0111 008V anh GIUSE LƯU VĂN TƯỞNG 37 Mẹ Vô Nhiễm
1713 107V em GIUSE ĐOÀN TẤT TUYÊN 2 Mẹ Vô Nhiễm
1731 101G anh GIUSE ĐẶNG VĂN ÚT 29 Thánh Giuse Khang
1294 030M anh GIUSE TRẦN VĂN VẠN 30 Mẹ Lên Trời
0406 031V em GIUSE NGUYỄN VĂN VIÊN 15 Mẹ Vô Nhiễm
1432 060M ông GIUSE TRẦN XUÂN ViỆT 57 Mẹ Lên Trời
0087 007G ông GIUSE TRẦN QUỐC VIỆT 60 Thánh Giuse Khang
1088 059G anh GIUSE NGUYỄN ĐỨC VINH 21 Thánh Giuse Khang
1004 036G ông GIUSE NGUYỄN XUÂN VINH 75 Thánh Giuse Khang
0376 106V anh GIUSE ĐỖ VĂN VINH 27 Mẹ Vô Nhiễm
1145 072G anh GIUSE TRẦN QuỐC 29 Thánh Giuse Khang
1162 074G anh GIUSE NGUYỄN VĂN VƯƠNG 22 Thánh Giuse Khang
0491 050V em GIUSE TRẦN QuỐC VƯƠNG 12 Mẹ Vô Nhiễm
1670 099V em GIUSE NGÔ GIA VỸ 3 Mẹ Vô Nhiễm
0273 019P ông GIUSE TRẦN XÍCH 54 Thánh Phêrô